Thành ngữ Việt Nam
Giao diện
A
[sửa]- Áo gấm đi đêm
- An cư lạc nghiệp
- Ác giả ác báo
Ă
[sửa]- Ăn cá bỏ xương
- Ăn cây táo, rào cây sung
- Ăn cây nào rào cây nấy.
- Ăn cháo đá bát.
- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.
- Ăn cơm hớt
- Ăn đời ở kiếp.
- Ăn gian nói dối.
- Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
- Ăn không ngồi rồi
- Ăn không nói có.
- Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đường
- Ăn như tằm ăn rỗi
- Ăn mày mà đòi xôi gấc.
- Ăn miếng trả miếng.
- Ăn ngon mặc đẹp
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn cơm nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.
- Ăn sung mặc sướng.
- Ăn trên ngồi trốc.
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
- Ăn thô nói tục.
- Ăn xổi ở thì.
- Ăn đằng sóng, nói đằng gió
Â
[sửa]- Âm dương cách biệt
- Ân đoạn nghĩa tuyệt
B
[sửa]- Ba chìm bảy nổi
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần
- Bách chiến bách thắng
- Bầu dục chấm mắm cáy
- Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
- Biết thân biết phận
- Bỏ con tép bắt con tôm
- Báo ân báo oán
- Buôn ngược bán xuôi
- Bầm gan tím ruột
C
[sửa]- Cả thèm chóng chán.
- Cái nết đánh chết cái đẹp
- Canh cánh trong lòng.
- Cạn tàu ráo máng
- Cạn tình cạn nghĩa
- Cẩn tắc vô ưu, vô áy náy.
- Cầu được ước thấy.
- Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng.
- Cây ngay không sợ chết đứng.
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính.
- Chân cứng đá mềm.
- Chân đăm đá chân chiêu.
- Chân trời góc biển
- Chết cha còn chú, sẩy mẹ bú dì.
- Chị ngã em nâng.
- Chim có tổ, người có tông.
- Chim sa cá lặn
- Chó chê mèo lắm lông.
- Chó cùng rứt giậu.
- Chó dữ mất láng giềng.
- Chó ngáp phải ruồi
- Chó treo mèo đậy.
- Chờ khát nước mới lo đào giếng
- Chờ lót ổ sẵn vô đẻ
- Chờ sung rụng
- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
- Chồng giận thì vợ làm lành. Cơm sôi nhỏ lửa rằng anh giận gì.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
- Chủ vắng nhà gà vọc niêu tôm.
- Chưa biết chưa chịu
- Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ.
- Có công mài sắt có ngày nên kim
- Có kiêng có lành.
- Có mới nới cũ/ Có trăng quên đèn
- Có tật giật mình.
- Có tịch thì rục rịch.
- Có voi đòi tiên/Hai Bà Trưng.
- Cò hến tranh công, ngư ông thủ lợi.
- Con dại cái mang.
- Con giun xéo lắm cũng quằn.
- Con hơn cha là nhà có phúc.
- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh.
- Con ông cháu cha
- Con rồng cháu tiên.
- Con sâu làm rầu nồi canh.
- Còn nước còn tát. Hết nước tát tới bùn.
- Cõng rắn về cắn gà nhà.
- Cõng voi về dày mả tổ.
- Công nợ trả dần, cháo húp vòng quanh.
- Công sinh thành không bằng công dưỡng dục.
- Cốt nhục phân li
- Của ăn của để.
- Của đi thay người.
- Của ít lòng nhiều.
- Cười như được mùa
- Cười như xé vải
- Cưng như cưng trứng, hứng như hứng hoa.
- Cưng như trứng mỏng.
- Cứu vật, vật trả ân, cứu nhân, nhân trả oán.
D
[sửa]- Dày công vun xới
- Dầu sôi lửa bỏng
- Dục tốc bất đạt
- Diễn hòa vi quý
- Dài lưng tốn vải
- Đá thúng đụng nia.
- Đại công cáo thành
- Đàn gảy tai trâu.
- Đánh chó phải coi mặt chủ.
- Đầu xuôi đuôi lọt
- Đi đêm có ngày gặp ma
- Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
- Đi ngang về tắt.
- Đi sớm về muộn.
- Điếc không sợ súng.
- Điệu hổ ly sơn.
- Đen như củ tam thất.
- Đen như mực.
- Đồng vợ đồng chồng tát biển Đông cũng cạn.
- Đũa mốc chọc mâm son
- Đứng núi này trông núi nọ.
- Được đằng chân lân đằng đầu.
- Được nước lấn tới
- Được voi đòi tiên.
E
[sửa]- Én bay cao mưa rào lại tạnh.
- Én bay thấp mưa ngập bờ ao.
Ê
[sửa]- Ếch ngồi đáy giếng.
G
[sửa]- Gần mực thì đen gần đèn thì sáng.
- Ghét của nào, trời trao của ấy.
- Giả nhân giả nghĩa
- Giả thần giả quỷ
- Giàu vì bạn, sang vì vợ.
- Giận cá chém thớt
- Giấu đầu hở đuôi.
- Giậu đổ bìm leo.
- Giấy rách phải giữ lấy lề.
- Gieo gió gặt bão.
- Giết người diệt khẩu
- Gió chiều nào theo chiều ấy.
- Giơ cao đánh khẽ.
- Giương đông kích tây
- Góp gió thành bão
H
[sửa]- Há miệng chờ sung
- Hát hay không bằng hay hát.
- Hết tình hết nghĩa
- Học ăn học nói, học gói học mở.
- Hổ dữ chẳng ăn thịt con.
- Hổ phụ sinh hổ tử.
- Hoa nhường nguyệt thẹn
- Học, học nữa, học mãi
- Học một biết mười.
- Học thầy không tày học bạn.
- Hữu danh vô thực.
- Hữu dũng vô mưu.
- Học ăn học nói, học gói, học mở
I
[sửa]- Im hơi lặng tiếng
- Im lặng là vàng.
K
[sửa]- Kẻ cắp gặp bà già
- Kẻ tám lạng người 1/2 thân
- Khách đến nhà không gà thì vịt
- Khẩu phật tâm xà
- Khéo ăn thì no khéo co thì ấm
- Khỏe như trâu
- Khôn ba năm dại một giờ.
- Khôn đâu đến trẻ khoẻ đâu đến già.
- Khôn ngoan đối đáp người ngoài, gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
- Khôn nhà dại chợ
- Khôn cũng chết dại cũng chết biết thì sống
- Không thầy đố mày làm nên
- Khổ trước sướng sau
- Kiếm một ăn mười
- Kiến tha lâu cũng đầy tổ
- Kiết nhân thiên tướng
- Kinh thiên động địa
- Kỳ phùng địch thủ
L
[sửa]- Lá ngọc cành vàng
- Lá lành đùm lá rách
- Lạt mềm buộc chặt
- Lâm li bi đát.
- Lên thác xuống ghềnh
- Lên voi xuống chó
- Lắp ba, lắp bắp.
- Liệu bò đo chuồng.
- Liệu cơm gắp mắm.
- Liệu sức đốn cây
- Lo bò trắng răng.
- Lọ là con mắt tráo trưng mới giầu.
- Lông thòi, đuôi thọt.
- Lợi dụng cơ hội
- Lời ăn tiếng nói
- Lành ít dữ nhiều
- Lớn nhanh như thổi
M
[sửa]- Ma cũ bắt nạt ma mới
- Mã đáo thành công
- Mang con bỏ chợ.
- Mãnh hổ nan địch quần hồ.
- Mạt cưa mướp đắng.
- Máu chảy ruột mềm
- Mắng chó chửi mèo/Mắng mèo chửi chó.
- Mắt nhắm mắt mở.
- Mặt dày mày dạn.
- Mất bò mới lo làm chuồng.
- Mất trộm mới lò rào dậu.
- Mất lòng trước được lòng sau
- Mật ngọt chết ruồi
- Mây xanh thì nắng mây trắng thì mưa
- Mẹ cú con tiên, mẹ hiền con thảo.
- Mẹ hát con khen hay.
- Mèo khen mèo dài đuôi.
- Miệng nam mô bụng bồ dao găm
- Mình đồng da sắt
- Môi hở răng lạnh.
- Môi mỏng dính như cánh chuồn chuồn.
- Mồm loa mép giải
- Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
- Một công đôi việc
- Một điều nhịn bằng chín điều lành
- Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
- Một liều ba bẩy cũng liều
- Một mất một còn.
- Một mất mười ngờ
- Một nắng hai sương.
- Một vừa hai phải.
- Mua tận gốc, bán tận ngọn.
- Muốn ăn gắp bỏ cho người.
- Muốn ăn thì lăn vào bếp.
- Mưa to gió lớn.
- Mượn hoa kính Phật
- Mượn gió bẻ măng
- Mượn gió đẩy thuyền
- Mừng như mở cờ trong bụng
N
[sửa]- Nam vô tửu như kỳ vô phong.
- Nhật minh yêu trần nhi
- Nằm gai nếm mật.
- Năng nhặt chặt bị
- Năng nói năng lỗi.
- Nem công chả phượng.
- Ngang như cua
- Ngang tài ngang sức
- Ngậm máu phun người.
- Ngày lành tháng tốt.
- Nghĩa tử là nghĩa tận.
- Nghiêng nước nghiêng thành.
- Nghiêng đồng đổ nước ra sông, vắt đất ra nước!
- Ngựa quen đường cũ.
- Người ăn thì còn, con ăn thì mất.
- Người tính không bằng trời tính.
- Nguồn đục thì dòng không trong, gốc cong thì cây không thẳng
- Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.
- Nhàn cư vi bất thiện.
- Nhân định thắng thiên.
- Nhập gia tùy tục (đáo giang tùy khúc).
- Nhất bên trọng, nhất bên khinh.
- Nhất chín nhì sình!
- Nhất lé, nhì lùn, tam hô, tứ sún.
- Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô!
- Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy.
- Nhất phao câu, nhì đầu/chéo cánh (gà).
- Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc lò
- Nhìn trước ngó sau
- Nhũn như con chi chi.
- No ba ngày tết, đói ba tháng hè.
- Nó bé nhưng gié nó to.
- No cơm ấm cật.
- Nó lú nhưng chú nó khôn.
- Nói có sách, mách có chứng.
- Nói một đường làm một nẻo.
- Nồi nào úp vung nấy.
- Nước chảy đá mòn.
- Nước đổ đầu vịt
- Nước ngập tới chân
- Nước ngập tới đầu gối/mắt cá chân.
- Nước đổ lá môn/khoai
- Nước mắt cá sấu.
- Nước xa không cứu được lửa gần.
Ô
[sửa]- Ông mất tay giò, bà thò chai rượu.
- Ông bảy mươi học ông bảy mốt.
Ơ
[sửa]- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
- Ở đâu biết đấy.
- Ở hiền gặp lành.
- Ở sao cho vừa lòng người.
- Ơn cha báo đáp, ơn mẹ dưỡng thành.
- Ơn cha nghĩa mẹ.
- Ơn trời biển.
P
[sửa]- Phi thương bất phú.
- Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Phú quý sinh lễ nghĩa , bần cùng sinh đạo tặc.
Q
[sửa]- Qua cầu rút ván.
- Qua sông đấm cò vào sóng.
- Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung!
- Quần là áo lượt.
- Quần lĩnh áo the.
- Quốc sắc thiên hương
- Quỷ tha ma bắt.
R
[sửa]- Ráo nước bọt.
- Râu ông nọ cắm cằm bà kia.
- Rõ như ban ngày.
- Rối như tơ vò.
- Ruột để ngoài da.
- Rượu bất khả ép, ép bất khả từ.
- Rượu mua thì uống, rượu cho thì đừng.
- Rượu vào lời ra.
- Rừng vàng biển bạc.
- Rán sành ra mỡ
S
[sửa]- Sai một li, đi một dặm.
- Sang sông phải lụy đò.
- Sáng tai họ, điếc tai làm
- Sinh nghề tử nghiệp.
- Sinh li tử biệt
- Sinh tử chi giao
- Sống để bụng chết mang theo.
- Sơn cùng thủy tận.
- Sơn hào hải vị.
- Sơn lam chướng khí.
- Sông có khúc người có lúc.
- Sống chết có nhau
- Sùi bọt mép
- Sự thật mất lòng.
- Sức khỏe là vàng.
- Sinh cư lập nghiệp.
T
[sửa]- Tắt lửa tối đèn.
- Tận cùng sơn thủy
- Thả con săn sắt, bắt con cá rô.
- Tham công tiếc việc.
- Tham sống sợ chết.
- Tham thì thâm, cổ nhân đã dạy.
- Thâm sơn cùng cốc.
- Thất điên bát đảo
- Thật thà như đếm.
- Thầy bói xem voi
- Thấy đâu âu đấy.
- Thấy người sang bắt quàng làm họ.
- Thắng không kiêu, bại không nản.
- Thẳng như ruột ngựa.
- Thời cơ chín mùi
- Thời giờ là vàng bạc.
- Thua keo này, bày keo khác.
- Thua me gỡ bài cào.
- Thuận mua vừa bán.
- Thuận nước đẩy thuyền
- Thừa nước đục thả câu.
- Thừa thắng xông lên.
- Thuốc đắng đả tật, nói thật mất lòng.
- Thượng bất chính, hạ tắc loạn.
- Thượng đội hạ đạp.
- Thượng lộ bình an, nằm ngang giữa đường.
- Tích tiểu thành đại.
- Tình chàng ý thiếp
- Tình hết nghĩa còn
- Tiểu phú do cần, đại phú do thiên
- Trà dư tửu hậu.
- Trà tam rượu tứ.
- Trèo cao ngã đau
- Trêu hoa ghẹo nguyệt.
- Tri pháp phạm pháp
- Trọn tình trọn nghĩa
- Trọng nam khinh nữ.
- Trời long đất lở
- Trời tru đất diệt
- Trung quân ái quốc
- Tứ cố vô thân.
- Tứ hải giai huynh đệ
- Tứ tử trình làng.
- Tự cao tự đại.
U
[sửa]- Uống nước nhớ nguồn.
Ư
[sửa]- Ước sao được vậy.
- Ướt như chuột lội/lụt.
V
[sửa]- Vạch áo cho người xem lưng.
- Vạn sự khởi đầu nan.
- Vạn sự như ý.
- Vắng chủ nhà, gà vọc niêu tôm.
- Vắng như chùa bà Đanh.
- Vắt chanh bỏ vỏ.
- Vắt cổ chày ra nước.
- Vật đổi sao dời.
- Vẹn cả đôi đường.
- Việc nhà thì nhác, việc chú bác siêng năng.
- Vỏ quýt dày, móng tay nhọn.
- Vô pháp vô thiên
- Vô phương cứu chữa
- Vơ đũa cả nắm.
- Vu oan giá họa.
- Vui như Tết.
- Vùi hoa dập liễu.
- Vung tay quá trán/đầu.
- Vụng chèo khéo chống.
- Vụng múa chê đất lệch.
- Vừa ăn cướp vừa la làng
- Vừa đánh trống vừa ăn cướp.
- Vững như bàn thạch
X
[sửa]- Xa mặt cách lòng.
- Xanh vỏ đỏ lòng.
- Xa thơm gần thối.
- Xem/trông/nhìn mặt mà bắt hình dong, con lợn có béo thì lòng mới ngon.
- Xích chó bụi rậm.
- Xuôi chèo mát mái
Y
[sửa]- Yêu nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.
- Yêu nhau lắm, cắn nhau đau.
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà. Kính già, già để tuổi cho.