Hệ miễn dịch
Giao diện

Hệ miễn dịch là hệ thống bảo vệ vật chủ gồm nhiều cấu trúc và quá trình sinh học của cơ thể nhằm chống lại bệnh tật.
Trích dẫn
[sửa]Tiếng Việt
[sửa]- 2020, Cao Bảo Anh, Hệ miễn dịch - kiệt tác của sự sống
- Con người ngày nay quen tìm cách sửa những gì đã hỏng, càng làm càng không có kết quả, nguyên do là bởi phần lớn đi ngược lại quy tắc thân thể mình: Hệ miễn dịch luôn phát hiện những nguy cơ và loại bỏ từ sớm, chứ không đợi đén lúc sự hủy hoại xảy ra mới bắt đầu tìm cách thay đổi (trừ trường hợp bất đắc đĩ. Có như thế mới giúp chúng ta sống sót được giữa thế giới đầy nguy cơ, khi mỗi va chạm nhỏ bé nhất cũng gây tổn thương.[1]
Tiếng Anh
[sửa]- 2016, Bob Wright
- No doctor has ever healed anyone of anything in the history of the world. The human immune system heals and that's the only thing that heals.[2]
- Chưa có bác sĩ nào từng chữa khỏi bệnh cho bất kỳ ai trong lịch sử thế giới. Hệ thống miễn dịch của con người có thể chữa lành và đó là thứ duy nhất có thể chữa lành.
- No doctor has ever healed anyone of anything in the history of the world. The human immune system heals and that's the only thing that heals.[2]
Tiếng Ba Lan
[sửa]- 2012, Jan Potempa
- Każda bakteria, jeśli jest patogenem, którego nasz organizm nie przyjmuje, musi się bronić przed atakiem układu immunologicznego. Układ immunologiczny zwalcza bakterie na różne sposoby: używa do tego neutrofili, granulocytów, cytokin, makrofagów. Wydzielają one związki niszczące bakterie. Równocześnie uszkadzają tkankę. Typowym objawem walki z bakteriami jest, na przykład, ropienie rany, kiedy wbijemy sobie drzazgę. Z reguły układ immunologiczny wygrywa.[3]
- Bất kỳ vi khuẩn nào, nếu là tác nhân gây bệnh mà cơ thể không chấp nhận, đều phải tự bảo vệ mình trước sự tấn công của hệ miễn dịch. Hệ miễn dịch chống lại vi khuẩn theo nhiều cách khác nhau: sử dụng bạch cầu trung tính, bạch cầu hạt, cytokine, đại thực bào. Chúng tiết ra các hợp chất tiêu diệt vi khuẩn. Đồng thời, chúng làm tổn thương mô. Một triệu chứng điển hình cho cuộc chiến chống lại vi khuẩn ví dụ như là vết thương mưng mủ khi bị dằm đâm vào. Theo quy luật, hệ miễn dịch sẽ chiến thắng.
- Każda bakteria, jeśli jest patogenem, którego nasz organizm nie przyjmuje, musi się bronić przed atakiem układu immunologicznego. Układ immunologiczny zwalcza bakterie na różne sposoby: używa do tego neutrofili, granulocytów, cytokin, makrofagów. Wydzielają one związki niszczące bakterie. Równocześnie uszkadzają tkankę. Typowym objawem walki z bakteriami jest, na przykład, ropienie rany, kiedy wbijemy sobie drzazgę. Z reguły układ immunologiczny wygrywa.[3]
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ Cao Bảo Anh (2020), “Hệ miễn dịch: kiệt tác của sự sống”, The Truth About Cancer, ZenBooks, tr. 282, ISBN 9786049785429
- ^ Bob Wright (13 tháng 9 năm 2016), “The "Dark Black Sucking Hole" of Cancer Research Funding (video)”, The Truth About Cancer (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2025, truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2025
- ^ Dominika Giza (2012), “ZAPACH SUKCESU. Rozmowa z prof. Janem Potempą z Zakładu Mikrobiologii Wydziału Biochemii, Biofizyki i Biotechnologii UJ, laureatem „polskiego Nobla"”, Alma Mater (bằng tiếng Ba Lan) (144): 32
Liên kết ngoài
[sửa]
Bài viết bách khoa Hệ miễn dịch tại Wikipedia
| Tra miễn dịch trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |