Mặt Trăng
Giao diện

Mặt Trăng hay Trăng, Nguyệt (chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất.
Trích dẫn
[sửa]Tiếng Việt
[sửa]- 1915, Phan Kế Bính, Việt Nam phong tục, thiên 3 chương 30
- Xét cách chiêm nghiệm tại tường của ta, nhiều điều huyền hoặc lắm, không có thể tin cả được. Nhất là những việc xem thiên văn: mặt trời, mặt trăng gấu ăn thì có loạn, sao chổi mọc thì có binh đao v.v... Cứ như ngày xưa phép tính xem thiên độ chưa tinh, thì cho những việc ấy là việc bất kỳ. Chớ như ngày nay người ta tính biết trước được hết, có phải những điều đó là một điều lầm to chăng?
Văn thơ
[sửa]- 1926, Đông Hồ, Trông trăng nhớ bạn
- Mảnh trăng tà,
Dạo dưới hoa.
Trông bóng thiềm lòng lại thiết tha,
Tưởng đến người tri kỷ tình xa,
- Mảnh trăng tà,
- 1933, Phan Bội Châu, Đêm trăng hỏi bóng
- Vừng trăng vừa ẩn non Tây
Trần đông lừng lựng lại mày với ta.
- Vừng trăng vừa ẩn non Tây
- 1936, Thúc Tề, Trăng mơ
- Lai láng niềm trăng tuôn dạ nước
Ngập tràn sông trắng gợn bâng khuâng
Hương trăng quấn quýt hơi sương ướt
Ngân dội lời tình điệu hát xuân.
- Lai láng niềm trăng tuôn dạ nước
- 1938, Hàn Mặc Tử, Rượt trăng
- Hoảng lên nhưng lại cả cười
Tôi toan níu áo nàng thời theo trăng
Hô hô! Ta đuổi theo trăng! Ta đuổi theo trăng!
Trăng! Trăng! Trăng! Trăng!
Thả nàng ra, thôi thả nàng ra
Hãy buông nàng xuống cho ta ẵm bồng
- Hoảng lên nhưng lại cả cười
- 1938, Thạch Lam, Đêm sáng trăng
- Ngày chưa tắt hẳn, mặt trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa.
- 1947, Hồ Chí Minh, Cảnh khuya
- Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
- Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Ca khúc
[sửa]- 1964, Phạm Thế Mỹ, Trăng tàn trên hè phố
- Thôi mình chia tay cầu mong anh chiến thắng,
ánh trăng khuya sắp tàn trên hè phố.
- Thôi mình chia tay cầu mong anh chiến thắng,
- 1997, An Thuyên, Ca dao em và tôi
- Cắt nửa vầng trăng, cắt nửa vầng trăng, tôi là con đò nhỏ.
Tiếng Anh
[sửa]- ~, Donat G. Wentzel, Cuộc phiêu lưu tới Mặt Trăng, Hỏa tinh, Kim tinh và Trái Đất trong Thiên văn Vật lí
- Landing a human on the Moon was a very daring proposition. Because the Earth's atmosphere blurs images by one second of arc, we can recognize from Earth nothing smaller on the Moon than about 1 km in diameter. Yet we wanted to land on the Moon with a space craft standing on three legs no more than four meters apart.
- Đưa người đổ bộ xuống Mặt Trăng là một đề án táo bạo. Vì khí quyển trái đất làm cho các bức ảnh bị nhòe một giây cung nên từ Trái Đất chúng ta không thể nhận ra các vật hể có kích thước bé hơn 1 km ở trên Mặt Trăng. Thế mà chúng ta lại muốn đổ bộ lên Mặt Trăng với một con tàu vũ trụ đứng trên ba chân, các chân cách nhau không quá bốn mét.[1]
- Landing a human on the Moon was a very daring proposition. Because the Earth's atmosphere blurs images by one second of arc, we can recognize from Earth nothing smaller on the Moon than about 1 km in diameter. Yet we wanted to land on the Moon with a space craft standing on three legs no more than four meters apart.
Văn thơ
[sửa]- 1598, William Shakespeare, King John, Hồi 4 cảnh 2
- My Lord, they say fiue Moones were seene to night:
Foure fixed, and the fift did whirle about
The other foure, in wondrous motion.- Thưa ngài, người ta nói thấy năm mặt trăng đêm nay:
Bốn cái đứng yên, mặt trăng thứ năm quay tròn
Bốn cái còn lại chuyển động lạ kỳ.
- Thưa ngài, người ta nói thấy năm mặt trăng đêm nay:
- My Lord, they say fiue Moones were seene to night:
- 25/8/2012, cáo phó của gia đình Neil Armstrong, người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng
- ...the next time you walk outside on a clear night and see the moon smiling down at you, think of Neil Armstrong and give him a wink.[2]
- Lần tới đây, khi bạn bước ra khỏi nhà trong một đêm trời quang và có thể thấy Mặt Trăng mỉm cười với bạn, hãy nghĩ về Neil Armstrong và tặng cho ông một cái nháy mắt.[3]
- ...the next time you walk outside on a clear night and see the moon smiling down at you, think of Neil Armstrong and give him a wink.[2]
Tiếng Do Thái
[sửa]- ~, Kinh Thánh Cựu Ước, Thi Thiên 136:9
- אֶת־הַיָּרֵ֣חַ וְ֭כוֹכָבִים לְמֶמְשְׁל֣וֹת בַּלָּ֑יְלָה
כִּ֖י לְעוֹלָ֣ם חַסְדּֽוֹ׃ (תהלים קלו)- Mặt trăng và các ngôi sao đặng cai-trị ban đêm,
Vì sự nhơn-từ Ngài còn đến đời đời;
- Mặt trăng và các ngôi sao đặng cai-trị ban đêm,
- אֶת־הַיָּרֵ֣חַ וְ֭כוֹכָבִים לְמֶמְשְׁל֣וֹת בַּלָּ֑יְלָה
Tiếng Hy Lạp
[sửa]- ~, Kinh Thánh Tân Ước, Công vụ 2:20
- ὁ ἥλιος μεταστραφήσεται εἰς σκότος, καὶ ἡ σελήνη εἰς αἷμα, πρὶν ἢ ἐλθεῖν τὴν ἡμέραν Κυρίου τὴν μεγάλην καὶ ἐπιφανῆ· (Πράξεις των Αποστόλων)
Tiếng Pháp
[sửa]- 1865, Jules Verne, De la Terre à la Lune, chương 19
- On va aller à la Lune, on ira aux planètes, on ira aux étoiles, comme on va aujourd’hui de Liverpool à New-York, facilement, rapidement, sûrement, et l’océan atmosphérique sera bientôt traversé comme les océans de la Lune !
Tiếng Ý
[sửa]- ~1321, Dante Alighieri, Divina Commedia (Thần khúc), Thiên đường, khúc II, câu 79-81
- Se ’l primo fosse, fora manifesto
ne l’eclissi del sol, per trasparere
lo lume come in altro raro ingesto.- Nếu đó là trường hợp thứ nhất thì sẽ thấy
Trong nhật thực, ánh sáng mặt trời
Xuyên qua mặt trăng như một Vật thể trong suốt.[5]
- Nếu đó là trường hợp thứ nhất thì sẽ thấy
- Se ’l primo fosse, fora manifesto
Tiếng Trung
[sửa]- Thế kỷ 8, Lý Bạch, Quan san nguyệt, (Tản Đà dịch)
- 明月出天山,
蒼茫雲海間。
長風幾萬里,
吹度玉門關。- Minh nguyệt xuất Thiên San,
Thương mang vân hải gian.
Trường phong kỷ vạn lý,
Xuy độ Ngọc Môn quan.- Vừng trăng ra núi Thiên San,
Mênh mang nước bể mây ngàn sáng soi.
Gió đâu muôn dặm chạy dài,
Thổi đưa trăng sáng ra ngoài Ngọc Môn.
- Vừng trăng ra núi Thiên San,
- Minh nguyệt xuất Thiên San,
- 明月出天山,
Ca khúc
[sửa]- 1973, Tôn Nghi, 月亮代表我的心 (Ánh trăng nói hộ lòng tôi)
- 月亮代表我的心
轻轻的一个吻 已经打动我的心- Ánh trăng nói hộ lòng em
Một nụ hôn nhè nhẹ làm rung động trái tim em
- Ánh trăng nói hộ lòng em
- 月亮代表我的心
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ Donat G. Wentzel, Nguyễn Quang Riệu, Phạm Viết Trinh, Nguyễn Đình Noãn, Nguyễn Đình Huân (2007). Thiên văn Vật lí - Astrophysics. Nhà xuất bản Giáo dục. p. 128.
- ^ Ed Yong (26 tháng 8 năm 2012). “I've got your missing links right here (Neil Armstrong edition)”. National Geographic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ Linh Vũ (27 tháng 8 năm 2012). “Thế giới đau buồn trước cái chết của Neil Armstrong”. VietnamPlus. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ Jules Verne (2017). "19". Từ trái đất đến mặt trăng. Thanh Yên dịch. Nhà xuất bản Văn học.
- ^ Đantê Alighiêri (2009). Thần khúc. Nguyễn Văn Hoàn dịch. Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội. p. 536.
Liên kết ngoài
[sửa]![]() |
Tra Mặt Trăng trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |