Ngân Hà
Giao diện

Ngân Hà (chữ Hán: 銀河 - sông bạc) là thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta.
Trích dẫn
[sửa]Tiếng Việt
[sửa]- ~, Nguyễn Quang Riệu, Thiên Hà của chúng ta trong Thiên văn Vật lí
- Tình trạng của chúng ta thường được ví như tình trạng của một người ở giữa ở một khu rừng. Người đó chỉ thấy cây mà không thể biết được khu rừng có hình dạng như thế nào. Từ Trái đất chúng ta nhìn thấy hình chiếu của Thiên Hà trên thiên cầu như một dải sáng trải ra trên bầu trời đêm, thường được gọi là Dải Ngân Hà. Mặt phẳng trung tâm của Dải Ngân Hà trở nên tối do một làn bụi dài.[1]
- Tiếng Anh tương đương đi kèm: Our situation is usually compared to that of someone in the middle of a forest. He sees a lot of trees, but totally ignores what the forest actually looks like. We observe from the Earth the projection of the Galaxy on the celestial sphere, a bright band of light running across the night sky commonly known as the Milky Way. The central plane of the Milky Way is darkened by a long dust lane.
- Tình trạng của chúng ta thường được ví như tình trạng của một người ở giữa ở một khu rừng. Người đó chỉ thấy cây mà không thể biết được khu rừng có hình dạng như thế nào. Từ Trái đất chúng ta nhìn thấy hình chiếu của Thiên Hà trên thiên cầu như một dải sáng trải ra trên bầu trời đêm, thường được gọi là Dải Ngân Hà. Mặt phẳng trung tâm của Dải Ngân Hà trở nên tối do một làn bụi dài.[1]
Văn thơ
[sửa]- Thế kỷ 14, Đặng Dung, Cảm hoài, (Tản Đà dịch)
- 致主有懷扶地軸,
洗兵無路挽天河。- Trí chúa hữu hoài phù địa trục,
Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.- Phò vua bụng những mong xoay đất,
Gột giáp sông kia khó vạch trời.
- Phò vua bụng những mong xoay đất,
- Trí chúa hữu hoài phù địa trục,
- 致主有懷扶地軸,
- Thế kỷ 14, Nguyễn Trung Ngạn, Bắc sứ túc Khâu Ôn dịch
- 挽盡天河洗甲兵,
廟堂無意事邊征。- Vãn tận thiên hà tẩy giáp binh,
Miếu đường vô ý sự biên chinh.- Kéo cả dòng Ngân Hà rửa áo giáp và binh khí,
Triều đình đâu muốn việc chiến chinh ở biên cương.
- Kéo cả dòng Ngân Hà rửa áo giáp và binh khí,
- Vãn tận thiên hà tẩy giáp binh,
- 挽盡天河洗甲兵,
- Thế kỷ 15, Nguyễn Trãi, Thu dạ dữ Hoàng giang Nguyễn Nhược thủy đồng phú
- 天籟語秋驚草木
玉繩低漢轉乾坤- Thiên lãi ngữ thu kinh thảo mộc;
Ngọc thằng đê hán chuyển càn khôn.- Tiếng sáo trời báo tin thu, khiến cây cỏ kinh động;
Sao Ngọc thằng xuống thấp ở Ngân hà, càn khôn chuyển vần.
- Tiếng sáo trời báo tin thu, khiến cây cỏ kinh động;
- Thiên lãi ngữ thu kinh thảo mộc;
- 天籟語秋驚草木
- 1791, Đặng Trần Côn, Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm dịch)
- 𩃳銀漢欺𥊚欺𤍊
度奎廛𣇜固𣇜空
式𩄲隊𣅶辣濃
北斗傕東吏兑- Bóng Ngân hán khi mờ khi tỏ,
Ðộ Khuê triền buổi có buổi không.
Thức mây đòi lúc nhạt nồng,
Trông sao Bắc đẩu thôi đông lại đoài.
- Bóng Ngân hán khi mờ khi tỏ,
- 𩃳銀漢欺𥊚欺𤍊
- Thế kỷ 19, Nguyễn Du, Thu dạ dữ Hoàng giang Nguyễn Nhược thủy đồng phú
- 天籟語秋驚草木
玉繩低漢轉乾坤- Thiên lãi ngữ thu kinh thảo mộc;
Ngọc thằng đê hán chuyển càn khôn.- Tiếng sáo trời báo tin thu, khiến cây cỏ kinh động;
Sao Ngọc thằng xuống thấp ở Ngân hà, càn khôn chuyển vần.
- Tiếng sáo trời báo tin thu, khiến cây cỏ kinh động;
- Thiên lãi ngữ thu kinh thảo mộc;
- 天籟語秋驚草木
- 1928, Phan Khôi, Dân quạ đình công
- Tức thì chiếu Trời vạch mây ra,
Đánh chữ đại xá Trời ban tha;
Dân quạ ở đâu về ở đó.
Từ nay khỏi bắc cầu Ngân Hà.
- Tức thì chiếu Trời vạch mây ra,
- 1938, Thạch Lam, Hai đứa trẻ
- An và Liên lặng ngước mắt lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông. Vũ trụ thăm thẳm bao la đối với tâm hồn hai đứa trẻ như đầy bí mật và xa lạ và làm mỏi trí nghĩ, nên chỉ một lát hai chị em lại chúi nhìn về mặt đất, về quầng sáng thân mật chung quanh ngọn đèn lay động trên chỏng hàng của chị Tí.
- 1938, Hàn Mặc Tử, Đà Lạt trăng mờ
- Hành thông lấp loáng đứng trong im
Cành lá in như đã lặng chìm.
Hư thực làm sao phân biệt được!
Sông Ngân hà nổi giữa màn đêm.
- Hành thông lấp loáng đứng trong im
- 19xx, Nguyễn Bính, Chức Nữ, Ngưu Lang
- Sông Ngân nước chảy hững hờ
Ngưu Lang ngồi khóc bên bờ sông Ngân
- Sông Ngân nước chảy hững hờ
- 2023, Châu sa đáy mắt, Một người đi tiếp, một người quẩn quanh
- tình yêu biến một người thành vũ trụ
cũng đem ngân hà gói gọn trong tim
ngàn vì sao ta chẳng tiếp tục tìm
tình yêu khiến ta cần em là đủ.[2]
- tình yêu biến một người thành vũ trụ
Tiếng Ý
[sửa]- ~1321, Dante Alighieri, Divina Commedia (Thần khúc), Thiên đường, khúc XIV, câu 99
- Galassia sì, che fa dubbiar ben saggi;
- Dải Ngân hà gây tranh cãi giữa các bậc hiền triết.[3]
- Galassia sì, che fa dubbiar ben saggi;
Tiếng Nhật
[sửa]- 1934, Miyazawa Kenji, 銀河鉄道の夜 (Chuyến tàu đêm trên dải Ngân Hà)
- ですからもしもこの天あまの川がわがほんとうに川だと考えるなら、その一つ一つの小さな星はみんなその川のそこの砂や砂利じゃりの粒つぶにもあたるわけです。またこれを巨きな乳の流れと考えるならもっと天の川とよく似ています。つまりその星はみな、乳のなかにまるで細かにうかんでいる脂油しゆの球にもあたるのです。そんなら何がその川の水にあたるかと云いますと、それは真空という光をある速さで伝えるもので、太陽や地球もやっぱりそのなかに浮うかんでいるのです。つまりは私どもも天の川の水のなかに棲すんでいるわけです。そしてその天の川の水のなかから四方を見ると、ちょうど水が深いほど青く見えるように、天の川の底の深く遠いところほど星がたくさん集って見えしたがって白くぼんやり見えるのです。[4]
- Vì vậy, nếu chúng ta coi dải Ngân Hà này là một dòng sông, thì từng ngôi sao nhỏ này sẽ là những hòn sỏi hay hạt cát trong lòng. Nếu coi nó là dòng sữa khổng lồ, thì càng giống như cách chúng ta vẫn gọi là sông Ngân ấy, mỗi ngôi sao sẽ là một bọt sữa nổi trên đó. Và nếu như vậy, thì nước sông là gì nhỉ, đó là chân không. Ánh sáng sẽ được truyền đi với đúng vận tốc của nó, mặt trời và trái đất cũng lơ lửng trong đấy. Nói cách khác, tất cả chúng ta đều đang tung tăng trong làn nước của sông Ngân. Từ đó dõi mắt nhìn ra xung quanh, chúng ta sẽ thấy lòng sông càng sâu lại càng xanh thăm thẳm, và càng xa thì các ngôi sao lại tụ tập càng dày, tạo nên cái vệt trăng trắng mờ mờ này.[5]
- ですからもしもこの天あまの川がわがほんとうに川だと考えるなら、その一つ一つの小さな星はみんなその川のそこの砂や砂利じゃりの粒つぶにもあたるわけです。またこれを巨きな乳の流れと考えるならもっと天の川とよく似ています。つまりその星はみな、乳のなかにまるで細かにうかんでいる脂油しゆの球にもあたるのです。そんなら何がその川の水にあたるかと云いますと、それは真空という光をある速さで伝えるもので、太陽や地球もやっぱりそのなかに浮うかんでいるのです。つまりは私どもも天の川の水のなかに棲すんでいるわけです。そしてその天の川の水のなかから四方を見ると、ちょうど水が深いほど青く見えるように、天の川の底の深く遠いところほど星がたくさん集って見えしたがって白くぼんやり見えるのです。[4]
Tiếng Trung
[sửa]- Thế kỷ 8, Lý Bạch, Thu tịch lữ hoài, (Tản Đà dịch)
- 夢長銀漢落,
覺罷天星稀。- Mộng trường Ngân hán lạc,
Giác bãi thiên tinh hy.- Giấc mơ rơi dải Ngân hà,
Sao thưa lác đác tỉnh ra khắp trời.
- Giấc mơ rơi dải Ngân hà,
- Mộng trường Ngân hán lạc,
- 夢長銀漢落,
- Thế kỷ 8, Đỗ Phủ, Giang nguyệt, (Nhượng Tống dịch)
- 玉露團清影,
銀河沒半輪。- Ngọc lộ đoàn thanh ảnh,
Ngân hà một bán luân.- Sương ngọc mờ muôn dặm
Sông Ngân ngậm nửa vòng
- Sương ngọc mờ muôn dặm
- Ngọc lộ đoàn thanh ảnh,
- 玉露團清影,
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ Donat G. Wentzel, Nguyễn Quang Riệu, Phạm Viết Trinh, Nguyễn Đình Noãn, Nguyễn Đình Huân (2007). Thiên văn Vật lí - Astrophysics. Nhà xuất bản Giáo dục. p. 294.
- ^ Châu sa đáy mắt (2023). Một người đi tiếp, một người quẩn quanh. Nhà xuất bản Phụ Nữ. ISBN 978-604-472-269-6.
- ^ Đantê Alighiêri (2009). Thần khúc. Nguyễn Văn Hoàn dịch. Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội. p. 626.
- ^ “銀河鉄道の夜” (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2025.
- ^ Miyazawa Kenji (2019). Chuyến tàu đêm trên dải Ngân Hà. Thanh Điền dịch. Nhà xuất bản Hội Nhà Văn.
Liên kết ngoài
[sửa]![]() |
Tra Ngân Hà trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |