Bước tới nội dung

Người

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Người Việt thập niên 1920

Người (danh pháp: Homo sapiens) là thực thể sinh họcxã hội với hai đặc trưng cơ bản là đi đứng bằng hai chân và bộ não lớn phức tạp; cho phép họ phát triển công cụ, văn hóa và ngôn ngữ tiên tiến, thúc đẩy phát triển khoa học, triết học, thần thoại, tôn giáo và nhiều lĩnh vực khác.

Trích dẫn

[sửa]

Tiếng Việt

[sửa]
  • Thế kỷ 18, Nguyễn Du, Truyện Kiều, câu 17-18
    枚骨格雪精神
    没𠊛没𨤔𨑮分院𨑮
    Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
    Một người một vẻ, mười phân vẹn mười.
  • 1920, Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, I - Nước Việt Nam
    Trạc người thì thấp nhỏ hơn người Tàu, mà lăn-lẳn con người, chứ không to-béo. Mặt thì xương xương, trông hơi bèn-bẹt, trán thì cao và rộng, mắt thì đen và hơi xếch về đàng đuôi, hai gò má thì cao, mũi hơi tẹt, môi hơi dày, răng thì to mà lại nhuộm đen. Râu thì thưa mà ít, tóc thì nhiều và dài, đen và hơi cứng. Dáng-điệu đi-đứng thì nhẹ-nhàng và xem ra bộ vững-vàng chắc-chắn.

Tục ngữ, thành ngữ

[sửa]
  • Bắt râu người nọ, đặt cằm người kia.
  • Biết người biết mặt, chẳng biết lòng.
  • Lễ thuận nhơn tình.
  • Người có tiền dể đứa tay không.
  • Người đời của chung.
  • Người đời của tạm.
  • Người đời khác thể là hoa, sớm còn tối mất nở ra lại tàn.
  • Nhơn bất tri cổ kim, như mã ngưu nhi khâm cứ.
  • Nhơn bất tri kỳ tử chi ác, bất tri kỳ miêu chi thạc.
  • Nhơn các hữu chí.
  • Nhơn chi tương tử kì ngôn dã thiện, điểu chi tương tử kì minh dã ai.
  • Nhơn khổ bất tự tri.
  • Nhơn cùng tắc biến, vật cực tác phản.
  • Nhơn nhơn thành sự
  • Nhơn sanh thất thập cổ lai hi.
  • Nhơn sanh quí thích chí.
  • Nhơn sanh hữu tử như nhựt dạ chi đương nhiên.
  • Nhơn tình khan lảnh noản, diện thượng trục cao đê.
  • Nhơn tử lưu danh, hổ tử lưu bì.
  • Nhơn vật dử đồng.
  • Nhơn vị tài tử, điểu vị thực vong.
  • Nhơn vô thập toàn.
  • Nhơn vô tín bất lập.
  • Nhơn vô viễn lự, tất hữu cận ưu.
  • Nhứt nhơn địch vạn.
  • Sự cữu kiến nhơn tâm
  • Suy kỉ cập nhơn.
  • Vô đậu bất thành nhơn.

Tiếng Anh

[sửa]
Động vật nguy hiểm nhất thế giới, năm 1963
  • 1602, William Shakespeare, Hamlet, Hồi 2 cảnh 2
    What a piece of worke is a man! how Noble in Reason? how infinite in faculty? in forme and mouing how expresse and admirable? in Action, how like an Angel? in apprehension, how like a God? the beauty of the world, the Parragon of Animals; and yet to me, what is this Quintessence of Dust? Man delights not me; no, nor Woman neither;...
    Kỳ diệu thay là con người! Con người cao quý làm sao về mặt lý trí, vô tận làm sao về mặt năng khiếu! Hình dung và dáng điệu mới giàu ý nghĩa và đáng kính làm sao! Trong hành động thật như thần tiên, về trí tuệ ngang tài Thượng đế! Thật là vẻ đẹp của thế gian, kiểu mẫu của muôn loài! Ấy thế mà đối với tôi, tính chất của cát bụi kia là cái gì? Đàn ông chẳng làm cho tôi vui được; không, cả đàn bà nữa cũng vậy,...[1]
  • 1609, Fulke Greville, Mustapha, Hồi II màn I
    O wreariſome Condition of humanity,
    Borne vnderonelaw, to an other bound,
    Vainely begot, and yet forbidden vanity.
    Created ſicke, commanded to be ſound;[2]
    Ôi tình trạng nhân loại mòn mỏi!
    Sinh ra dưới luật lệ, bị bằng luật lệ khác;
    Sinh ra vô ích nhưng lại bị cấm đoán phù phiếm;
    Sinh ra trong bệnh tật, mà được lệnh phải khỏe mạnh.
  • 1679, John Wilmot, Bá tước thứ 2 xứ Rochester, A Satyr Against Reason and Mankind
    Were I (who to my cost already am
    One of those strange, prodigious creatures, man)
    A spirit free to choose, for my own share
    What case of flesh and blood I pleased to wear,
    I’d be a dog, a monkey, or a bear,
    Or anything but that vain animal,
    Who is so proud of being rational.
    Nếu ta (người theo ý ta là
    Một trong những sinh vật kỳ lạ, phi thường, con người)
    có tinh thần tự do lựa chọn, cho phần riêng mình
    Cho thịt và huyết nào mặc lấy,
    Ta sẽ là chó, khỉ hoặc gấu,
    Hoặc bất cứ thứ gì trừ loài vật phù phiếm đó,
    Người rất tự hào vì mình là lý trí.
  • 1789, William Wordsworth, Lines Written a Few Miles above Tintern Abbey
    I have learned
    To look on nature, not as in the hour
    Of thoughtless youth; but hearing oftentimes
    The still, sad music of humanity,
    Ta đã học
    Cách nhìn vào tự nhiên, không như trong giờ phút
    Của tuổi trẻ vô tư; mà thường xuyên lắng nghe
    Nhạc buồn tĩnh lặng của nhân loại,
  • 8/1/1789, Thomas Jefferson, thư gửi Richard Price
    A sense of this necessity, and a submission to it, is to me a new and consolatory proof that wherever the people are well informed they can be trusted with their own government; that whenever things get so far wrong as to attract their notice, they may be relied on to set them to rights.[3]
    Với tôi, cảm giác về sự cần thiết này và sự khuất phục trước nó là bằng chứng mới và an ủi rằng bất cứ nơi nào người dân được thông tin đầy đủ, họ đều có thể được tin tưởng giao phó chính quyền của mình; rằng bất cứ khi nào mọi việc trở nên sai trái đến mức làm họ chú ý, họ có thể được tin tưởng để giải quyết ổn thỏa.
  • 30/4/1789, George Washington
    No People can be bound to acknowledge and adore the invisible hand, which conducts the Affairs of men more than the People of the United States. Every step, by which they have advanced to the character of an independent nation, seems to have been distinguished by some token of providential agency.[4]
    Không một dân tộc nào có thể bị ràng buộc phải thừa nhận và tôn thờ bàn tay vô hình, điều hành công tác con người hơn nhân dân Hợp chúng quốc. Mỗi bước tiến mà họ đạt được để trở thành một nước độc lập, dường như đều được phân biệt bằng một dấu hiệu nào đó [bên trên] quan phòng.
  • 1844, Thomas Hood, The Bridge of Sighs
    Over the brink of it
    Picture it—think of it
    Dissolute man
    !Lave in it, drink of it.
    Then, if you can!
    Trên bờ vực
    Hãy hình dung—hãy nghĩ về,
    Con người phóng đãng.
    Hãy đắm mình—hãy uống
    Rồi nếu anh có thể.
  • 1846, Robert Browning, A Soul’s Tragedy, màn II
    I judge people by what they might be, — not are, nor will be.
    Tôi đánh giá con người dựa trên những gì họ có thể là, chứ không phải những gì đang là hay sẽ trở thành.
  • 1848, James Russell Lowell, The Biglow Papers, Loạt đầu, số 1, khổ 10
    Laborin' man an' laborin' woman
    Hev one glory an' one shame;
    Ev'ythin' thet's done inhuman
    Injers all on 'em the same.
    Người lao động nam và nữ
    Có một vinh quang và một nỗi nhục;
    Mọi thứ họ làm đều vô nhân đạo
    Những kẻ sát nhân đều như nhau.
  • Thế kỷ 19, Thomas Babington Macaulay, Warren Hastings
    It is good to be often reminded of the inconsistency of human nature, and to learn to look without wonder or disgust on the weaknesses which are found in the strongest minds.
    Thật tốt khi thường xuyên được nhắc về sự bất nhất trong bản chất con người, và học cách nhìn nhận mà không ngạc nhiên hay ghê tởm điểm yếu nằm trong những tâm trí mạnh mẽ nhất.
  • Thế kỷ 19, Sam Walter Foss, Hullo
    W'en you see a man in woe,
    Walk right up and say "hullo."
    Say "hullo" and "how d'ye do,"
    "How's the world a-usin' you?"
    Khi nhìn thấy một người đau khổ,
    Hãy tiến thẳng đến và nói "xin chào".
    Lời nói "xin chào" và "anh thế nào"
    "Thế giới quanh anh ra sao?"
  • 13/1/1899, William Jennings Bryan, thư gửi Andrew Carnegie
    I can not wish you success in your effort to reject the treaty because while it may win the fight it may destroy our cause. My plan cannot fail if the people are with us and we ought not to succeed unless we do have the people with us.
    Tôi không thể chúc ông thành công trong nỗ lực bác bỏ hiệp ước vì mặc dù nó có thể chiến thắng nhưng lại có thể phá hủy mục tiêu chúng ta. Kế hoạch của tôi không thể thất bại nếu mọi người ủng hộ chúng ta và chúng ta không nên thành công trừ khi có được mọi người ủng hộ.
  • Thế kỷ 20, Edith Cavell
    Someday, somehow, I am going to do something useful, something for people. They are, most of them, so helpless, so hurt and so unhappy.[5]
    Ngày nào đó, bằng cách nào đó, tôi sẽ làm điều gì đó hữu ích, điều gì đó cho con người. Phần lớn họ đều bất lực, tổn thương và bất hạnh.
  • 17/5/1915, Woodrow Wilson, Address at the Luncheon Tendered to the President by the Mayor's Committee in New York City
    For the interesting and inspiring thing about America, gentlemen, is that she asks nothing for herself except what she has a right to ask for humanity itself.[6]
    Thưa các quý ngài, điều thú vị và truyền cảm hứng về nước Mỹ là đất nước này không đòi hỏi điều gì cho bản thân trừ những điều nó có quyền đòi hỏi cho chính nhân loại.
  • 18/1/1918, David Lloyd George
    No democracy has ever long survived the failure of its adherents to be ready to die for it…. My own conviction is this, the people must either go on or go under.[7]
    Không nền dân chủ nào có thể tồn tại lâu dài nếu những người ủng hộ không sẵn sàng hy sinh cho nó…. Niềm tin của riêng tôi là, người dân phải đi tiếp hoặc sụp đổ.
  • 16/5/1932, Huey Long
    I do not want the voice of the people shut out.[8]
    Tôi không muốn tiếng nói người dân bị bịt lại.
  • 1936, Carl Sandburg, The People, Yes
    The people will live on.
    The learning and blundering people will live on.
    Con người sẽ tiếp tục sống.
    Những người học hỏi và lầm lỗi sẽ tiếp tục sống.
  • 1940, Vera Stanley Alder, The Fifth Dimension and the Future of Mankind
    Capable of creating beauty, he yet seems content to dwell mostly in conditions of hopeless ugliness. Of his magnificent body he makes on the whole a travesty. His mind, as an actual potent instrument, he usually ignores altogether.
    Có khả năng tạo ra cái đẹp nhưng con người dường như vẫn bằng lòng sống chủ yếu trong những điều kiện xấu xí vô vọng. Anh ta biến cơ thể tráng lệ của mình thành trò hề. Tâm trí là công cụ thực sự mạnh mẽ thực sự lại thường bị phớt lờ hoàn toàn.
  • 26/12/1941, Winston Churchill
    I am a child of the House of Commons. I was brought up in my father's house to believe in democracy. "Trust the people"—that was his message.[9]
    Tôi là con của Hạ viện. Tôi được nuôi dưỡng trong nhà cha để tin vào nền dân chủ. "Tin tưởng nhân dân"—đó là thông điệp của ông.
  • 1949, Albert Einstein, Why Socialism? (Tại sao Chủ nghĩa xã hội?)
    Man is, at one and the same time, a solitary being and a social being. As a solitary being, he attempts to protect his own existence and that of those who are closest to him, to satisfy his personal desires, and to develop his innate abilities. As a social being, he seeks to gain the recognition and affection of his fellow human beings, to share in their pleasures, to comfort them in their sorrows, and to improve their conditions of life. Only the existence of these varied, frequently conflicting, strivings accounts for the special character of a man, and their specific combination determines the extent to which an individual can achieve an inner equilibrium and can contribute to the well-being of society.
    Con người cùng lúc là một thực thể cá nhân và một thực thể xã hội. Là thực thể cá nhân, anh ta cố gắng bảo vệ sự tồn tại của chính mình và của những người thân nhất, để thỏa mãn những ham muốn cá nhân và phát triển khả năng bẩm sinh của mình. Là thực thể xã hội, anh ta tìm cách giành được sự công nhận và tình cảm của đồng loại, để chia sẻ niềm vui, an ủi nỗi buồn và cải thiện điều kiện sống. Chỉ có sự tồn tại của những nỗ lực đa dạng, thường xuyên xung đột này mới giải thích được tính cách đặc biệt của con người, và sự kết hợp cụ thể của chúng quyết định mức độ mà một cá nhân có thể đạt được sự cân bằng bên trong và có thể đóng góp vào phúc lợi xã hội.
  • 1949, Alice Bailey, The Destiny of Nations, tr. 65
    It is as one humanity, chastened, disciplined but illumined and fused, that we must emerge into the future.
    Chúng ta phải tiến vào tương lai như một nhân loại thống nhất, được rèn luyện, kỷ luật nhưng được soi sáng và hợp nhất.
  • 19/3/1950, Bertrand Russell, The Science to Save Us from Science trên The New York Times
    Humankind has become so much one family that we cannot ensure our own prosperity except by ensuring that of everyone else. If you wish to be happy yourself, you must resign yourself to seeing others also happy.
    Nhân loại đã trở thành một nhà đến mức chúng ta không thể đảm bảo mình được thịnh vượng trừ khi đảm bảo mọi người khác cũng được thịnh vượng. Nếu muốn bản thân mình hạnh phúc, thì phải cam chịu nhìn thấy người khác cũng hạnh phúc.
  • 1954, Rachel Carson, Lost Woods: The Discovered Writing of Rachel Carson
    As human beings, we are part of the whole stream of life.
    Là người , chúng ta nằm trong toàn bộ dòng chảy sự sống.
  • 1955, Eric Hoffer, The Passionate State Of Mind, and Other Aphorisms, Section 124
    The sick in soul insist that it is humanity that is sick, and they are the surgeons to operate on it. They want to turn the world into a sickroom. And once they get humanity strapped to the operating table, they operate on it with an ax.
    Những kẻ tâm hồn bệnh hoạn khăng khăng rằng chính loài người mới là bệnh nhân, còn chúng là bác sĩ phẫu thuật cho nhân loại. Chúng muốn biến thế giới thành phòng bệnh. Và một khi đã trói nhân loại vào bàn mổ, chúng sẽ phẫu thuật bằng rìu.
  • 13/9/1956, Adlai Stevenson II, The Passionate State Of Mind, and Other Aphorisms, Section 124
    If I were to attempt to put my political philosophy tonight into a single phrase, it would be this: Trust the people. Trust their good sense, their decency, their fortitude, their faith. Trust them with the facts. Trust them with the great decisions. And fix as our guiding star the passion to create a society where people can fulfill their own best selves—where no American is held down by race or color, by worldly condition or social status, from gaining what his character earns him as an American citizen, as a human being and as a child of God.[12]
    Nếu tôi muốn đưa triết lý chính trị của mình vào một câu duy nhất tối nay, thì đó sẽ là: Tin tưởng nhân dân. Tin tưởng vào sự sáng suốt, sự đàng hoàng, sự kiên cường, đức tin của họ. Tin họ bằng thực tế. Tin họ với những quyết định tuyệt vời. Và biến niềm đam mê tạo ra một xã hội nơi mọi người có thể hoàn thiện bản thân tốt nhất thành ngôi sao chỉ đường—nơi không một người Mỹ nào bị kìm hãm bởi chủng tộc hay màu da, bởi điều kiện thế gian hay địa vị xã hội, khỏi việc đạt được những gì mà nhân cách mang lại với tư cách là một công dân Mỹ, một con người và con cái Chúa.
  • 1964, Malcolm X, Speech at Founding Rally of the Organization of Afro-American Unity
    We declare our right on this earth to be a human being, to be respected as a human being, to be given the rights of a human being in this society, on this earth, in this day, which we intend to bring into existence by any means necessary.
    Chúng tôi tuyên bố quyền được làm người của mình trên trái đất này, được tôn trọng như một con người, được hưởng các quyền của một con người trong xã hội này, trên trái đất này, trong ngày hôm nay, và chúng tôi sẽ thực hiện điều đó bằng mọi cách cần thiết.
  • 1970, Spiro Agnew
    There are people in our society who should be separated and discarded. I think it's one of the tendencies of the liberal community to feel that every person in a nation of over 200 million people can be made into a productive citizen. I'm realist enough to believe this can't be. We're always going to have our prisons, we're always going to have our places of preventive detention for psychopaths, and we're always going to have a certain number of people in our community who have no desire to achieve or who have no desire to even fit in an amicable way with the rest of society. And these people should be separated from the community, not in a callous way but they should be separated as far as any idea that their opinions shall have any effect on the course we follow.[13]
    Có những người nên bị tách biệt và loại bỏ khỏi xã hội. Tôi cho rằng đó là một trong những xu hướng của cộng đồng tự do khi nhận thấy mọi người trong một quốc gia có hơn 200 triệu người đều có thể trở thành một công dân có ích. Tôi đủ thực tế để tin rằng điều này không thể xảy ra. Chúng ta sẽ luôn có nhà tù, sẽ luôn có nơi giam giữ phòng ngừa cho những kẻ tâm thần, và sẽ luôn có một lượng người nhất định không thích hay không muốn hòa nhập một cách thân thiện với phần còn lại của xã hội. Và những người này nên bị tách khỏi cộng đồng, không phải theo cách vô cảm nhưng nên bị tách biệt khỏi bất kỳ ý tưởng nào rằng ý kiến ​​của họ sẽ có bất kỳ tác động nào đến con đường mà chúng ta theo đuổi.
  • 1971, Lý Tiểu Long, Bruce Lee: The Lost Interview
    You know what I want to think of myself? As a human being. Because, I mean I don't want to be like "As Confucius say," but under the sky, under the heavens there is but one family. It just so happens man that people are different.
    Bạn biết tôi muốn nghĩ gì về bản thân mình không? Là một con người. Bởi vì, ý tôi là không theo cách "Như Khổng Tử nói", nhưng dưới bầu trời, dưới thiên đàng chỉ có một họ. Chỉ là con người khác nhau.
  • 1971, Walter Washington
    People are not an interruption of our business. People are our business.
    Con người không phải là sự gián đoạn trong công việc kinh doanh chúng ta. Con người chính là công việc kinh doanh chúng ta.
  • 1972, Rod Serling
    Every man’s death does diminish us. And it follows that every man’s poverty, every man’s indignity, every man’s frustration and hopelessness – they are a part of mankind.[14]
    Cái chết hiện hữu làm chúng yếu lòng. Do đó, nghèo đói, nhục nhã, thất vọng và tuyệt vọng đều là một phần của nhân loại.
  • 1983, Rudy Rucker, The Sex Sphere, tr. 108
    The human race is a single vast tapestry, linked by our shared food and air.
    Loài người là một tấm thảm khổng lồ duy nhất, được kết nối bằng thức ăn và không khí chung.
  • 1989, Robert L. Holmes, On War and Morality, tr. 24
    Plausible moral theory must have at its center a concern for the lives and well-being of persons.
    Một lý thuyết đạo đức hợp lý phải lấy mối quan tâm đến cuộc sống và hạnh phúc con người làm trọng tâm.
  • 1990, Douglas Adams, Last Chance to See
    Human beings, who are almost unique in having the ability to learn from the experience of others, are also remarkable for their apparent disinclination to do so.
    Con người, loài gần như duy nhất có khả năng học hỏi từ kinh nghiệm những thứ khác, cũng đáng chú ý vì dường như họ không muốn làm như thế.
  • 1990, Stephen King, The Stand
    Show me a man or a woman alone and I'll show you a saint. Give me two and they'll fall in love. Give me three and they'll invent the charming thing we call 'society'. Give me four and they'll build a pyramid. Give me five and they'll make one an outcast. Give me six and they'll reinvent prejudice. Give me seven and in seven years they'll reinvent warfare. Man may have been made in the image of God, but human society was made in the image of His opposite number, and is always trying to get back home.
    Hãy cho tôi một người nam hoặc nữ và tôi sẽ cho anh thấy một vị thánh. Hãy cho tôi hai người và họ sẽ yêu nhau. Hãy cho tôi ba người và họ sẽ phát minh ra thứ quyến rũ gọi là 'xã hội '. Hãy cho tôi bốn người và họ sẽ xây một kim tự tháp. Hãy cho tôi năm người và họ sẽ biến một người thành kẻ bị ruồng bỏ. Hãy cho tôi sáu người và họ sẽ tái tạo lại định kiến. Hãy cho tôi bảy người và trong bảy năm họ sẽ tái tạo lại chiến tranh. Con người có thể được tạo ra theo hình ảnh của Chúa, nhưng xã hội loài người được tạo ra theo con số nghịch cùng Ngài, và luôn cố gắng để trở lại.
  • 2003, Maxine Hong Kingston, The Fifth Book of Peace
    Humans are basically good. That's why it takes so much training to march march march kill kill kill kill.
    Con người cơ bản là tốt. Đó là lý do tại sao phải mất nhiều huấn luyện để tiến lên tiến lên tiến lên giết giết giết giết.
  • 2010, Evan Thompson, Mind in Life: Biology, Phenomenology, and the Sciences of Mind, tr.36
    We human beings constitute and reconstitute ourselves through cultural traditions, which we experience as our own development in a historical time that spans the generations. To investigate the life-world as horizon and ground of all experience therefore requires investigating none other than generativity - the processes of becoming, of making and remaking, that occur over the generations and within which any individual genesis is always already situated... Individual subjectivity is intersubjectively and culturally embodied, embedded, and emergent.
    Con người chúng ta tạo nên và tái tạo bản thân thông qua các truyền thống văn hóa, mà chúng ta trải nghiệm như sự phát triển của chính mình trong khoảng thời gian lịch sử kéo dài qua nhiều thế hệ. Do đó, để nghiên cứu thế giới sống động trên trời dưới đất của mọi trải nghiệm đòi hỏi phải nghiên cứu không gì khác ngoài khả năng sinh sản - các quá trình hình thành, kiến tạo ra và tái tạo, diễn ra qua nhiều thế hệ và trong đó bất kỳ sự sáng tạo cá nhân nào cũng luôn nằm trong đó... Tính chủ thể cá nhân được hiện thân, ăn nhập vào và nổi lên một cách liên chủ thể và văn hóa.
  • 2010, Nassim Nicholas Taleb, The Bed of Procrustes: Philosophical and Practical Aphorisms, tr.95
    Social science means inventing a certain brand of human we can understand.
    Khoa học xã hội nghĩa là phát minh ra một loại con người nhất định mà chúng ta có thể hiểu được.
  • 2012, Kristine Kathryn Rusch, Safety Tests
    Most people aren’t as interesting as they think they are.[15]
    Hầu hết mọi người đều không hay như họ nghĩ.
  • 2015, David Benatar, The Misanthropic Argument for Anti-natalism
    Our species is prone to a flattering view of itself.[16]
    Loài người chúng ta có xu hướng tự tâng bốc bản thân
  • 2018, Naomi Shihab Nye, Everything Changes the World
    If one of your people
    equals hundreds of ours,
    what does that say about people? [17]
    Nếu một người các ngươi
    lại bằng hàng trăm người chúng ta
    thì còn nói được gì về con người đây?

Tiếng Do Thái

[sửa]
  • ~, Kinh Thánh Cựu Ước, Sáng thế ký 1:27
    וַיִּבְרָ֨א אֱלֹהִ֤ים ׀ אֶת־הָֽאָדָם֙ בְּצַלְמ֔וֹ בְּצֶ֥לֶם אֱלֹהִ֖ים בָּרָ֣א אֹת֑וֹ זָכָ֥ר וּנְקֵבָ֖ה בָּרָ֥א אֹתָֽם׃ (בראשית א)
    Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ.

Tiếng Đức

[sửa]
  • 1839, Shopenhauer, Ueber die Freiheit des Willens
    Der Mensch kann tun was er will; er kann aber nicht wollen was er will.
    Con người có thể làm những gì mình muốn nhưng không thể muốn những gì mình muốn.

Tiếng Hy Lạp

[sửa]
Tại đây không còn phân-biệt người Gờ-réc hoặc người Giu-đa, người chịu cắt-bì hoặc người không chịu cắt-bì, người dã-man hoặc người Sy-the, người tôi-mọi hoặc người tự-chủ; nhưng Đấng Christ là mọi sự và trong mọi sự. (Côlôse 3:11)
  • ~Thế kỷ 8 TCN, Homeros, Iliad, Khúc V
    ἶσ’ ἔθελε φρονέειν, ἐπεὶ οὔ ποτε φῦλον ὁμοῖον
    ἀθανάτων τε θεῶν χαμαὶ ἐρχομένων τ’ ἀνθρώπων.
    Đừng tưởng mình ngang hàng thần linh, vì về dòng giống không bao giờ có chuyện tương tự giữa hàng bất tử và bầy thế nhân lê bước trên trần gian.[18]
    Lui ra, chớ đánh cả Thần thiệt thân.
    Các Thần khác giống người trần.
    [19]
  • ~Thế kỷ 5 TCN, Pindar
    Σκιᾶς ὄναρ ἄνθρωπος
    Con người có giấc mơ đen tối
  • ~Thế kỷ 4 TCN, Menander
    Πράγματι χαριτωμένος είναι ο άνθρωπος, αν είναι άνθρωπος.
    Con người thực sự dễ thương, nếu là con người.

Kinh Thánh Tân Ước

[sửa]
Bài chi tiết: Tân Ước
  • Μακάριοι οἱ εἰρηνοποιοί· ὅτι αὐτοὶ υἱοὶ Θεοῦ κληθήσονται. (Κατά Ματθαίον)
    Phước cho những kẻ làm cho người hòa-thuận, vì sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời! (Mathiơ 5:9)
  • ἔλεγε δὲ ὅτι Τὸ ἐκ τοῦ ἀνθρώπου ἐκπορευόμενον, ἐκεῖνο κοινοῖ τὸν ἄνθρωπον. (Κατά Μάρκον)
    Vậy, Ngài phán: Hễ sự gì từ người ra, đó là sự làm dơ-dáy người! (Mác 7:20)
  • καὶ ἀπεκρίθη Ἰησοῦς πρὸς αὐτόν, λέγων, Γέγραπται ὅτι Οὐκ ἐπ’ ἄρτῳ μόνῳ ζήσεται ὁ ἄνθρωπος, ἀλλ’ ἐπὶ παντὶ ῥήματι Θεοῦ. (Κατά Λουκάν)
    Đức Chúa Jêsus đáp: Có chép rằng: Loài người được sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi. (Luca 4:4)
  • ἐν αὐτῷ ζωὴ ἦν, καὶ ἡ ζωὴ ἦν τὸ φῶς τῶν ἀνθρώπων, (Κατά Ιωάννην)
    Trong Ngài có sự sống, sự sống là sự sáng của loài người. (Giăng 1:4)
  • καὶ οὐκ ἔστιν ἐν ἄλλῳ οὐδενὶ ἡ σωτηρία· οὔτε γὰρ ὄνομά ἐστιν ἕτερον ὑπὸ τὸν οὐρανὸν τὸ δεδομένον ἐν ἀνθρώποις, ἐν ᾧ δεῖ σωθῆναι ἡμᾶς. (Πράξεις των Αποστόλων)
    Chẳng có sự cứu-rỗi trong đấng nào khác; vì ở dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó mà được cứu. (Công vụ 4:12)
  • ἐν ἡμέρᾳ ὅτε κρινεῖ ὁ Θεὸς τὰ κρυπτὰ τῶν ἀνθρώπων, κατὰ τὸ εὐαγγέλιόν μου, διὰ Ἰησοῦ Χριστοῦ. (Προς Ρωμαίους)
    Ấy là đều sẽ hiện ra trong ngày Đức Chúa Trời bởi Đức Chúa Jêsus-Christ mà xét-đoán những việc kín-nhiệm của loài người, y theo Tin-lành tôi. (Roma 2:16)
  • οὐ πᾶσα σὰρξ ἡ αὐτὴ σάρξ· ἀλλὰ ἄλλη μὲν σὰρξ ἀνθρώπων, ἄλλη δὲ σὰρξ κτηνῶν, ἄλλη δὲ ἰχθύων, ἄλλη δὲ πτηνῶν. (Προς Κορινθίους Α')
    Mọi xác-thịt chẳng phải là đồng một xác-thịt; nhưng xác-thịt loài người khác, xác-thịt loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác. (I Côrinhtô 15:39)
  • ἡ γὰρ ἀγάπη τοῦ Χριστοῦ συνέχει ἡμᾶς, κρίναντας τοῦτο, ὅτι εἰ εἷς ὑπὲρ πάντων ἀπέθανεν, ἄρα οἱ πάντες ἀπέθανον· καὶ ὑπὲρ πάντων ἀπέθανεν, ἵνα οἱ ζῶντες μηκέτι ἑαυτοῖς ζῶσιν, ἀλλὰ τῷ ὑπὲρ αὐτῶν ἀποθανόντι καὶ ἐγερθέντι. (Προς Κορινθίους Β')
    Vì tình yêu-thương của Đấng Christ cảm-động chúng tôi, và chúng tôi tưởng rằng nếu có một người chết vì mọi người, thì mọi người đều chết, lại Ngài đã chết vì mọi người, hầu cho những kẻ còn sống không vì chính mình mà sống nữa, nhưng sống vì Đấng đã chết và sống lại cho mình. (II Côrinhtô 5:14-15)

Tiếng Latinh

[sửa]

Tiếng Nga

[sửa]
Người Nga trong trang phục cổ truyền
  • Thế kỷ 19, Nikolai Ivanovich Lobachevsky
    ...Разум, без сомнения, принадлежит исключительно человеку; разум — это значит известные начала суждения, в которых как бы отпечатались первые действующие причины вселенной и которые соглашают, таким образом, все наши заключения с явлениями в природе, где противоречия существовать не могут.[22]
    Không nghi ngờ gì nữa, lý trí thuộc về riêng con người; lý trí có nghĩa là những nguyên tắc phán đoán nhất định, trong đó những nguyên nhân hoạt động đầu tiên của vũ trụ được ghi dấu, nên tất cả các kết luận của chúng ta đều phù hợp với các hiện tượng tự nhiên, nơi không thể tồn tại mâu thuẫn.
  • 1896, Anton Pavlovich Chekhov, kịch Дядя Ваня (Cậu Vanya), Màn 2
    В человеке должно быть все прекрасно: и лицо, и одежда, и душа, и мысли.
    Mọi thứ của con người đều phải đẹp: diện mạo, quần áo, tâm hồn và suy nghĩ.
  • 1908, Sasha Chorny, Деликатные мысли (1906-1908)
    «Человек происходит от обезьяны» — так учил Дарвин… Он не предвидел Победоносцева, иначе ему пришлось бы доказывать, что бывают случаи, когда и обезьяна от человека происходит.[23]
    "Con người bắt nguồn từ loài vượn" – đây là điều Darwin đã dạy… nhưng ông đã không biết trước được về Pobedonostsev chứ không thì đã phải chứng minh có những trường hợp vượn bắt nguồn từ người.
  • 1914, Andrei Bely, Петербург
    Тогда-то вот Коленька понял, что всё, что ни есть на свете живого, ― «отродье», что людей-то и нет, потому что они ― «порождения»; сам Аполлон Аполлонович, оказался и он «порождением»; то есть неприятною суммою из крови, кожи и мяса ― неприятною, потому что кожа ― потеет, мясо ― портится на тепле; от крови же разит запахом не первомайских фиалочек. Так его душевная теплота отождествлялась с необозримыми льдами, с Антарктикой, что ли; он же ― Пирри, Нансен, Амундсен ― круговращался там в льдах; или его теплота становилась кровавою слякотью (человек, как известно, есть слякоть, зашитая в кожу).
    Khi đó Kolenka hiểu rằng mọi thứ tồn tại trên thế giới này đều "được sinh ra", rằng con người không tồn tại vì là "hậu duệ". Bản thân Apollon Apollonovich cũng là một "hậu duệ”; tức là khối trộn lẫn máu, da và thịt - thật kinh vì da thì đổ mồ hôi, thịt bị ôi khi nóng, mùi máu thì chẳng thể như hoa tháng Năm. Vì vậy, sự ấm áp trong tâm hồn đồng nhất với băng giá mênh mông, có lẽ là Nam Cực; anh ấy - Pirrie, Nansen, Amundsen - đang quay vòng quanh trên băng; hoặc hơi ấm của nó trở thành bùn nhão đẫm máu (như đã biết thì con người chẳng qua là bùn nhão được khâu vào da).
  • 1925, Konstantin Eduardovich Tsiolkovsky, Монизм Вселенной
    Человек может описать свои радости и муки. Мы ему верим, что он чувствует, как и мы (хотя на то нет точных доказательств. Интересный пример веры в ненаучное).
    Con người có thể diễn tả niềm vui nỗi buồn của mình. Chúng ta tin rằng anh ta cũng cảm thấy giống mình (dù không có bằng chứng chính xác, như ví dụ thú vị về niềm tin vào thứ phi khoa học).
  • Thế kỷ 20, Nina Nikolaevna Berberova
    Каждый человек — целая вселенная и потому больше, чем планета, на которой живёт.
    Mỗi người là một vũ trụ hoàn chỉnh và nên lớn hơn cả hành tinh mà họ đang sống.
  • Thế kỷ 20, Gury Ivanovich Marchuk
    Человек, хотя и несовершенен, но вовсе не безнадёжен.
    Con người tuy không hoàn hảo nhưng không hề vô vọng.
  • 1976, Nikolai Mikhailovich Amosov, Мысли и сердце
    Человек — это машина. Ничего больше. Просто очень сложная.
    Con người là một cỗ máy. Không gì hơn. Nó thực sự rất phức tạp.
  • 1979, Yuri Entin, ca khúc phim Приключения Электроника
    Но ты — человек, ты и сильный, и смелый,
    Своими руками судьбу свою делай.
    Иди против ветра, на месте не стой,
    Пойми, не бывает дороги простой.
    Nhưng là con người, hãy mạnh mẽ và dũng cảm,
    Hãy tự tạo nên vận mệnh riêng mình
    Hãy đi ngược gió, đừng đứng yên,
    Hãy hiểu rằng không có con đường nào dễ đi.
  • ~, Dmitri Yemets
    Человек, обиженный на мир, — это изначально отыгранная карта. Мир можно менять, но вот обижаться на него — заведомо дохлое дело.
    Một người bị thế gian xúc phạm là lá bài bị lật ngay từ đầu ván chơi. Thế giới có thể thay đổi, nhưng bị thế giới đó xúc phạm là ngõ cụt.
  • 2011, Yuri Khanon
    Любой человек под одеждой голый, а в глубине души – идиот[24]
    Con người trần trụi dưới lớp quần áo, nhưng sâu thẳm bên trong là kẻ ngốc.
  • 2014, Valery Dmitrievich Zorkin
    ...для юриста человека не существует. Есть совокупность функциональных характеристик, приобретаемых и теряемых законным образом[25]
    ...đối với luật sư, con người không tồn tại. Chỉ có tập hợp các đặc điểm chức năng được tiếp thu và mất đi cách hợp pháp.

Tiếng Trung

[sửa]
Người Trung Quốc

Xem thêm

[sửa]

Tham khảo

[sửa]
  1. ^ Tuyển tập tác phẩm William Shakespeare, Đào Anh Kha, Bùi Ý, Bùi Phụng dịch vở Hamlet, Hà Nội: Nhà xuất bản Sân khấu; Trung tâm Văn hoá Ngôn ngữ Đông Tây, 2006, tr. 203Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Fulke Greville (1609), The tragedy of Mustapha (bằng tiếng Anh cổ), London, tr. 15
  3. ^ Julian P. Boyd biên tập (1958), The Papers of Thomas Jefferson (bằng tiếng Anh), 14, tr. 420
  4. ^ John C. Fitzpatrick biên tập (1939), The Writings of George Washington (bằng tiếng Anh), 30, tr. 293
  5. ^ The Economist (bằng tiếng Anh), 15 tháng 10 năm 2010, tr. 107
  6. ^ Woodrow Wilson, “Address at the Luncheon Tendered to the President by the Mayor's Committee in New York City”, The American Presidency Project (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2025, truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2025
  7. ^ Ghi lại trên The Times ngày 19 tháng 1 năm 1918, tr. 8
  8. ^ Congressional Record (bằng tiếng Anh), 75, tr. 10297
  9. ^ Robert Rhodes James biên tập (1974), Winston S. Churchill: His Complete Speeches, 1897–1963 (bằng tiếng Anh), 6, tr. 6536
  10. ^ Ernest Hemingway (1952), The Old Man and the Sea (bằng tiếng Anh), Charles Scribner's Sons, tr. 114, ISBN 978-0-684-80122-3
  11. ^ Ernest Hemingway (2006), Ông già và biển cả, Mặc Đỗ, Bảo Sơn, Huy Phương, Lê Huy Bắc, Đàm Hưng biên dịch, Hà Nội: Nhà xuất bản Văn họcQuản lý CS1: nhiều tên: danh sách dịch giả (liên kết)
  12. ^ Stevenson (1971), Seymour E. Harris, Jr. (biên tập), The New America (bằng tiếng Anh), tr. 13–14
  13. ^ Ý kiến với khán giả châu Âu ghi hình tại Washington, D.C., được British Independent Television phát sóng ngày 30 tháng 6 năm 1970, như báo cáo của The Washington Post ngày 2 tháng 7 năm 1970, tr.. A3.
  14. ^ The Commencement Address of Rod Serling (PDF) (bằng tiếng Anh), New York: Icatha College, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2024, truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2025
  15. ^ Hannu Rajaniemi, Pat Cadigan, Alastair Reynolds biên tập (2012), Edge of Infinity, Solaris, tr. 148, ISBN 9781849974608Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  16. ^ Sarah Hannan, Samantha Brennan, Richard Vernon biên tập (2015), Permissible Progeny?: The Morality of Procreation and Parenting, Oxford University Press, tr. 35-36, ISBN 9780199378128Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  17. ^ Naomi Shihab Nye (2018), Voices in the Air: Poems for Listeners (bằng tiếng Anh), HarperCollins, ISBN 9780062691842
  18. ^ Homer (2013). Iliad. Đỗ Khánh Hoan dịch. Nhà xuất bản Thế giới. 
  19. ^ “Sử thi Iliade- Thi hào Homère: Thiên trường ca bất tử của nhân loại (bài 6)”. Nghiên cứu lịch sử. Nhất Uyên Phạm Trọng Chánh chuyển ngữ thơ lục bát. 6 tháng 11 năm 0208. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  20. ^ Aristotle (2011), Chính trị luận, Nông Duy Trường biên dịch, Nhà xuất bản Thế giới
  21. ^ Nguyễn Hưng Quốc (26 tháng 10 năm 2011), “Một xã hội bệnh hoạn”, VOA tiếng Việt, lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2024, truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2025
  22. ^ Е.С.Лихтенштейн (составитель) (1981), Слово о науке, 817728, 2, М.: Знание, tr. 167
  23. ^ Саша Чёрный (2007), «Деликатные мысли (1906-1908)» (bằng tiếng Nga), lit-info.ru, lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2025, truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2025
  24. ^ Trả lời phỏng vấn «Не современная Не музыка», журнал «Современная музыка», № 1-2011, М., «Научтехлитиздат», tr.2-12.
  25. ^ Валерий Зорькин. (13 tháng 3 năm 2014), Цивилизация права (bằng tiếng Nga), Российская газета, lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2025, truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2025

Liên kết ngoài

[sửa]