Nghìn lẻ một đêm
Giao diện

Nghìn lẻ một đêm (tiếng Ả Rập: ألف ليلة وليلة) là bộ sưu tập các truyện dân gian Trung Đông và Nam Á được biên soạn bằng tiếng Ả Rập trong thời đại hoàng kim Hồi giáo.
Trích dẫn từ tác phẩm
[sửa]- مني قولي يا أختي حدثينا حديثًا غريبًا نقطع به السهر وأنا
- Chị ơi, nếu chị không ngủ, em van chị, trong khi chờ đợi trời sắp sáng tới nơi, chị hãy kể cho em nghe một trong những chuyện rất hay mà chị biết.[1]
- Chị của em ơi, nếu chị không ngủ nữa thì em xin chị, trong lúc chờ mặt trời lên chắc cũng chẳng còn bao lâu nữa, chị hãy kể cho em nghe một trong những câu chuyện thật hay mà chị biết[2]
- Chị ơi, nếu chị không ngủ, em van chị, trong khi chờ đợi trời sắp sáng tới nơi, chị hãy kể cho em nghe một trong những chuyện rất hay mà chị biết.[1]
- وكانت ليلة لا تعد من الأعمار ولونها أبيض مغموراً
- Đêm nay, đêm thứ một nghìn lẻ một kể từ khi ta thấy nàng lần đầu tiên, sẽ sáng rực như ban ngày![3]
Trích dẫn về tác phẩm
[sửa]Tiếng Nga
[sửa]- 1929, Maksim Gorky, О сказках
- Среди великолепных памятников устного народного творчества «Сказки Шахразады» являются памятником самым монументальным. Эти сказки с изумительным совершенством выражают стремление трудового народа отдаться «чарованью сладких вымыслов», свободной игре словом, выражают буйную силу цветистой фантазии народов Востока — арабов, персов, индусов. Это словесное тканье родилось в глубокой древности; разноцветные шелковые нити его простерлись по всей земле, покрыв ее словесным ковром изумительной красоты.
- Trong số các di tích tuyệt diệu của sáng tác truyền khẩu dân gian, các truyện cổ tích của nàng Sêhêrazát là di tích đồ sộ nhất. Những truyện cổ tích này thể hiện với mức hoàn hảo kỳ diệu, xu hướng của nhân dân lao động muốn buông mình theo phép nhiệm màu của những ảo giác êm đẹp, theo sự kết hợp phóng khoáng của từ ngữ thể hiện sức mạnh vũ bão của trí tưởng tượng hoa mỹ của các dân tộc phương Đông – người A Rập, người Ba Tư, người Ấn Độ. Công trình dệt gấm bằng từ ngữ này xuất hiện từ thời tối cổ, những sợi tơ muôn màu của nó lan khắp bốn phương, phủ lên trái đất một tấm thảm từ ngữ đẹp lạ lùng.[1]
- Среди великолепных памятников устного народного творчества «Сказки Шахразады» являются памятником самым монументальным. Эти сказки с изумительным совершенством выражают стремление трудового народа отдаться «чарованью сладких вымыслов», свободной игре словом, выражают буйную силу цветистой фантазии народов Востока — арабов, персов, индусов. Это словесное тканье родилось в глубокой древности; разноцветные шелковые нити его простерлись по всей земле, покрыв ее словесным ковром изумительной красоты.
Tiếng Tây Ban Nha
[sửa]- 1977, Jorge Luis Borges, bài nói chuyện Las mil y una noches tại Bueno Aires, được đưa vào Siete noches (1980)
- Es un libro tan vasto que no es necesario haberlo leído, ya que es parte previa de nuestra memoria...[4]
- Đây là cuốn sách quá đồ sộ đến nỗi không cần phải đọc nó, vì nó đã là một phần trong ký ức của chúng ta trước đây rồi...
- Es un libro tan vasto que no es necesario haberlo leído, ya que es parte previa de nuestra memoria...[4]
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ 1,0 1,1 Nghìn lẻ một đêm. 1. Phan Quang dịch từ tiếng Pháp của Antoine Galland. Nhà xuất bản Văn học. 1984. p. 47.
- ^ Antoine Galland (2002). Những Truyện Ngắn Hay Nhất Trong 1001 Đêm. Vũ Liêm - Đoàn Doãn dịch từ tiếng Pháp. Nhà xuất bản Hội nhà văn. p. 24.
- ^ Nghìn lẻ một đêm. 10. Nhóm Nguyễn Trác và Đoàn Nồng dịch từ tiếng Pháp của Joseph Charles Mardrus. Nhà xuất bản Văn học. 1989.
- ^ Jorge Luis Borges (1980) (bằng es). Siete noches. Fondo de Cultura Económica. p. 74. ISBN 9789681606077.
Liên kết ngoài
[sửa]Bài viết bách khoa Nghìn lẻ một đêm tại Wikipedia