Bước tới nội dung

Phân loại sinh học

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Phân loại và phát sinh chủng loài

Phân loại sinh học là phương pháp theo đó các nhà sinh học gom nhóm và phân loại các loài sinh vật.

Trích dẫn

[sửa]

Tiếng Latinh

[sửa]
  • 23/7/1735, Carl Linnaeus, Systema Naturae, 14-15
    Corpora Naturalia in Tria Naturæ Regna dividuntur: Lapideum nempe, Vegetabile & Animale.
    Lapides creſcunt. Vegetabilia creſcunt & vivunt. Animalia creſcunt, vivunt & ſentiunt. Hinc limites inter hæcce Regna conſtituta ſunt.[1]
    Thực thể tự nhiên được chia thành ba giới: Khoáng vật, Thực vậtĐộng vật.
    Khoáng vật lớn lên. Thực vật lớn lên và sống. Động vật lớn lên, sống và cảm giác. Đó là lằn ranh phân chia các giới này.

Tiếng Anh

[sửa]
  • 1917, William King Gregory, Genetics Versus Paleontology
    As long as museums and universities send out expeditions to bring to light new forms of living and extinct animals and new data illustrating the interrelations of organisms and their environments, as long as anatomists desire a broad comparative basis human for anatomy, as long as even a few students feel a strong curiosity to learn about the course of evolution and relationships of animals, the old problems of taxonomy, phylogeny and evolution will gradually reassert themselves even in competition with brilliant and highly fruitful laboratory studies in cytology, genetics and physiological chemistry.[2]
    Miễn là các viện bảo tàng và trường đại học còn tiến hành những chuyến khảo sát nhằm phát lộ những dạng động vật còn sống hay tuyệt chủng cùng dữ liệu mới minh họa mối liên hệ giữa sinh vật và môi trường sống, miễn là các nhà giải phẫu học mong muốn có một cơ sở đối chiếu rộng rãi giữa con người với giải phẫu học, miễn là ngay cả một số ít sinh viên vẫn ham thích tò mò tìm hiểu về quá trình tiến hóa và mối quan hệ của động vật, thì các vấn đề cũ về phân loại học, phát sinh loài và tiến hóa sẽ dần khẳng định lại vị thế của mình ngay cả khi phải cạnh tranh với những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm xuất sắc và vô cùng hiệu quả về tế bào học, di truyền học và hóa học sinh lý.
  • 1987, Raymond Cattell, Intelligence: Its Structure, Growth and Action, chương 4
    A taxonomy of abilities, like a taxonomy anywhere else in science, is apt to strike a certain type of impatient student as a gratuitous orgy of pedantry. Doubtless, compulsions to intellectual tidiness express themselves prematurely at times, and excessively at others, but a good descriptive taxonomy, as Darwin found in developing his theory, and as Newton found in the work of Kepler, is the mother of laws and theories.[3]
    Phân loại khả năng như bất kỳ phân loại khoa học nào, có thể khiến một số sinh viên thiếu kiên nhẫn coi chỉ là vui chơi vô bổ cầu kỳ. Chắc chắn, trí tuệ sắp xếp ngăn nắp sẽ buộc phải lộ ra từ sớm, và đôi khi là hết sức lớn, như khi Darwin phát hiện để phát triển lý thuyết của mình, hay như những sự ép buộc đối với sự ngăn nắp về mặt trí tuệ đôi khi bộc lộ quá sớm, và đôi khi bộc lộ quá mức, nhưng một phân loại mô tả tốt là mẹ để của những định luật và định lý, như Darwin đã tìm thấy khi phát triển lý thuyết của mình hay như Newton tìm ra trong công trình của Kepler.

Xem thêm

[sửa]

Tham khảo

[sửa]
  1. ^ Carl Linnaeus, Systema Naturae (bằng tiếng La-tinh), tr. 2
  2. ^ William King Gregory (1917). “Genetics Versus Paleontology”. The American Naturalist (bằng tiếng Anh). 51 (610): 622–635. JSTOR 2456090.
  3. ^ Raymond Cattell (1987), Intelligence: Its Structure, Growth and Action (bằng tiếng Anh), Elsevier, tr. 61, ISBN 9780080866895

Liên kết ngoài

[sửa]