Bước tới nội dung

Quân đội

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Quân đội thuộc địa của Isaac Israëls năm 1893

Quân đội là tổ chức vũ trang tập trung, thường trực và chuyên nghiệp do một nhà nước hoặc một phong trào chính trị xây dựng nhằm mục tiêu giành chính quyền, giải phóng đất nước, bảo vệ lãnh thổ, địa bàn, tổ quốc bằng đấu tranh vũ trang hoặc tiến hành chiến tranh nhằm thực hiện mục đích của chủ thể đó. Quân đội có vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh quốc gia và bảo vệ lợi ích đất nước.

Trích dẫn

[sửa]

Tiếng Việt

[sửa]
  • Thế kỷ 15, Nguyễn Trãi, Quan duyệt thủy trận
    萬甲耀霜貔虎肅
    千艘布陣鸛鵝行
    Vạn giáp diệu sương tỳ hổ túc;
    Thiên sưu bố trận quán nga hành.
    Muôn binh khí sáng oai như sương, quân tì hổ nghiêm.
    Nghìn thuyền bày trận theo hàng chim quán chim nga.
  • 12/2/1956, Ngô Đình Diệm, Thông điệp gửi Quốc dân nhân dịp Tết Bính Thân
    Với phương-châm « Một Quốc-gia, một Chánh-phủ, một Quân-đội », chúng ta đã khôi phục uy quyền của quốc-gia, chiến thắng phiến-loạn, đánh đổ phong-kiến, nâng cao uy-tín Việt-Nam trên trường Quốc-tế, dành lại quyền chủ-động trên mọi địa-hạt và thiết-lập nền Cộng-Hòa, Quân-đội cải-tổ và tiến-hộ rất mau chóng, cùng với các sự chấn chỉnh nỗ lực của các cơ-quan hành-chính, kỹ-thuật, tạo nên điều-kiện an-ninh thiết-yếu cho các sự cải-cách và tiến-triển.

Tiếng Anh

[sửa]
  • 7/8/2015, John Kerry, Remarks on U.S.-Vietnam: Looking to the Future (Hoa Kỳ–Việt Nam: Hướng tới tương lai)
    International law treats all countries equally; it does not recognize spheres of influence or the right of large nations to impose their will on smaller neighbors simply because they can; it tells us that the resolution of disputes should depend on who has the better argument, who has the law on their side – not who has the bigger army.[2]
    Luật pháp quốc tế coi tất cả các nước bình đẳng, không thừa nhận những ảnh hưởng hoặc quyền của nước lớn áp đặt quan điểm của nước đó lên các nước nhỏ hơn chỉ vì họ có thể làm thế. Luật pháp quốc tế cũng nói rõ, giải quyết xung đột phải dựa vào việc ai có lập luận tốt hơn, ai được luật pháp đứng về phía mình, chứ không phải ai có quân đội tốt hơn.

Tiếng Do Thái

[sửa]
  • ~, Kinh Thánh Cựu Ước, Dân số ký 1:52
    נב וְחָנ֖וּ בְּנֵ֣י יִשְׂרָאֵ֑ל אִ֧ישׁ עַֽל־מַחֲנֵ֛הוּ וְאִ֥ישׁ עַל־דִּגְל֖וֹ לְצִבְאֹתָֽם (במדבר א)
    Dân Y-sơ-ra-ên mỗi người phải đóng ở trong trại-quân mình, và mỗi trại-quân, từng đội-ngũ, phải đóng gần bên ngọn cờ mình.

Tiếng Hy Lạp

[sửa]
  • ~, Kinh Thánh Tân Ước, Phúc âm Mác 5:9
    καὶ ἐπηρώτα αὐτόν, Τί σοι ὄνομα; καὶ ἀπεκρίθη, λέγων, Λεγεὼν ὄνομά μοι, ὅτι πολλοί ἐσμεν. (Κατά Μάρκον)
    Ngài lại hỏi rằng: Mầy tên gì? Thưa rằng: Tên tôi là Quân-đội; vì chúng tôi đông.

Xem thêm

[sửa]

Tham khảo

[sửa]
  1. ^ “Forrestal Lecture at the Naval Academy”. U.S. State Department (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024.
  2. ^ “Remarks on U.S.-Vietnam: Looking to the Future”. U.S. State Department (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa]