Bước tới nội dung

Sao chổi

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Minh họa Sao chổi Rosa, họa sĩ khuyết danh 1587

Sao chổi là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng.

Trích dẫn

[sửa]

Tiếng Việt

[sửa]
  • 1915, Phan Kế Bính, Việt Nam phong tục, thiên 3 chương 30
    Xét cách chiêm nghiệm tại tường của ta, nhiều điều huyền hoặc lắm, không có thể tin cả được. Nhất là những việc xem thiên văn: mặt trời, mặt trăng gấu ăn thì có loạn, sao chổi mọc thì có binh đao v.v... Cứ như ngày xưa phép tính xem thiên độ chưa tinh, thì cho những việc ấy là việc bất kỳ. Chớ như ngày nay người ta tính biết trước được hết, có phải những điều đó là một điều lầm to chăng?

Tiếng Anh

[sửa]
  • 1999, Clive Cussler, Atlantis Found
    Plunging into Earth's atmosphere at 130,000 miles an hour on a forty-five-degree angle, its speed ever-increasing with the gravitational pull, the comet created a brilliant luminescent bơw shock as its ten-mile-wide, four-billion-ton mass began to break into fragments due to friction from its great speed. Seven seconds later, the misshapen comet, having become a blinding fireball, smashed onto Earth's surface with horrendous effect. The immediate result from the explosive release of kinetic energy upon impact was to gouge out a massive cavity twice the size of the island of Hawaii as it vaporized and displaced a gigantic volume of water and soil.[1]
    Lao vào bầu khí quyển của Trái Đất với vận tốc một trăm ba mươi ngàn dặm mỗi giờ theo một góc bốn mươi lăm độ, vận tốc của nó càng tăng thêm vì sức hút của trọng lực, sao chổi gây ra sự va chạm khủng khiếp và phát sáng với kích thước rộng mười dặm, và sức nặng bốn tỉ tấn của nó vỡ vụn vào lúc đó. Bảy giây sau, khối sao chổi méo mó trở thành một quả cầu lửa sáng rực, đập vỡ bề mặt Trái Đất với một sức công phá không thể tưởng tượng. Hậu quả tức thì từ vụ nổ làm thoát ra những năng lượng phá hủy khoét sâu vào vỏ Trái Đất tạo thành một lòng chảo rộng bằng hai lần diện tích đảo Hawaii khi nó bốc hơi và chiếm chỗ một khối khổng lồ gồm nước và đất đá.[2]

Tiếng Hy Lạp

[sửa]
  • ~, Kinh Thánh Tân Ước, Thư của Giuđe 1:13
    κύματα ἄγρια θαλάσσης, ἐπαφρίζοντα τὰς ἑαυτῶν αἰσχύνας· ἀστέρες πλανῆται, οἷς ὁ ζόφος τοῦ σκότους εἰς τὸν αἰῶνα τετήρηται. (Ιούδα)
    như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô-uế của mình; như sao đi lạc, sự tối-tăm mù-mịt đã dành cho chúng nó đời đời!

Tiếng Trung

[sửa]
  • Thế kỷ 8, Đỗ Phủ, Nguỵ tướng quân ca, (Nhượng Tống dịch)
    欃槍熒惑不敢動,
    翠蕤雲旓相蕩摩。
    Sàm thương huỳnh hoặc bất cảm động,
    Thuý nhuy vân sao tương đãng ma.
    Sao chổi, sao đuôi mắt nhúc nhích
    Cờ mây quạt thuý ung dung chơi

Xem thêm

[sửa]

Tham khảo

[sửa]
  1. ^ Clive Cussler (2012) (bằng en). Atlantis Found: Dirk Pitt #15. Penguin UK. p. 7. ISBN 9781405909556. 
  2. ^ Clive Cussler (2012). Cuồng vọng. Phạm Đăng Phụng dịch. Nhà xuất bản Hồng Đức. 

Liên kết ngoài

[sửa]