Tử hình
Giao diện
Tử hình là việc hành quyết một người theo quy trình luật pháp.
Trích dẫn
[sửa]Tiếng Việt
[sửa]- 1937, Phan Khôi, Đọc cuốn Hoàng Việt Hộ luật
- Ai phạm những tội ấy thường là bị đồ, lưu, cấm cố hoặc tử hình; sự trừng phạt tuy giống nhau, nhưng tội trạng thì có khác. Trong đó phải để riêng ra hạng chánh trị phạm, họ tuy cũng bị trọng tội, nhưng không giống như bọn ác phạm kia; theo luật văn minh, họ được biệt đãi khác bọn kia.
- 1941, Hồ Biểu Chánh, Cư Kỉnh, Ch.12
- Đã biết tội sát nhơn là tội trọng, phạm nhơn thường bị án khổ sai, có khi bị tới tử hình nữa.
Tiếng Anh
[sửa]- 11/1957, Martin Luther King, Advice for Living, November 1957[1]
- I do not think God approves the death penalty for any crime—rape and murder included. God’s concern is to improve individuals and bring them to the point of conversion. Even criminology has repudiated the motive of punishment in favor of the reformation of the criminal. Shall a good God harbor resentment? Since the purpose of jailing a criminal is that of reformation rather than retribution—improving him rather than paying him back for some crime that he has done—it is highly inconsistent to take the life of a criminal. How can he improve if his life is taken? Capital punishment is against the best judgment of modern criminology and, above all, against the highest expression of love in the nature of God.
- Tôi không nghĩ Chúa chấp thuận án tử hình cho bất kỳ tội ác nào, kể cả hiếp dâm và giết người. Chúa quan tâm đến việc mỗi người được cải thiện và đến thời khắc biến cải. Ngay cả ngành tội phạm học cũng đã bác bỏ động cơ trừng phạt mà ủng hộ việc cải tạo của tội phạm. Chúa nhân lành liệu có nuôi dưỡng sự oán giận không? Vì bỏ tù tội nhân là nhằm cải tạo chứ không phải để trừng phạt, cải thiện anh ta chứ không phải bắt trả giá về tội đã phạm, nên tước đi mạng sống của tội nhân là rất không nhất quán. Làm sao anh ta có thể cải thiện nếu mất mạng? Án tử hình trái với phán đoán tốt nhất của ngành tội phạm học hiện đại và trên hết là trái với biểu hiện cao nhất của tình yêu trong bản chất Thiên Chúa.
- I do not think God approves the death penalty for any crime—rape and murder included. God’s concern is to improve individuals and bring them to the point of conversion. Even criminology has repudiated the motive of punishment in favor of the reformation of the criminal. Shall a good God harbor resentment? Since the purpose of jailing a criminal is that of reformation rather than retribution—improving him rather than paying him back for some crime that he has done—it is highly inconsistent to take the life of a criminal. How can he improve if his life is taken? Capital punishment is against the best judgment of modern criminology and, above all, against the highest expression of love in the nature of God.
Tiếng Do Thái
[sửa]- ~, Kinh Thánh Cựu Ước, Xuất 21:12
- מַכֵּ֥ה אִ֛ישׁ וָמֵ֖ת מ֥וֹת יוּמָֽת׃ (שמות כא)
- Kẻ nào đánh chết một người, sẽ bị xử-tử.
- מַכֵּ֥ה אִ֛ישׁ וָמֵ֖ת מ֥וֹת יוּמָֽת׃ (שמות כא)
Tiếng Đức
[sửa]- 1797, Immanuel Kant, Die Metaphysik der Sitten (Siêu hình học về đức lý)
- Hat er aber gemordet, so muss er sterben.
- Nhưng nếu hắn giết người thì sẽ phải chết.
- Hat er aber gemordet, so muss er sterben.
Tiếng Hy Lạp
[sửa]- ~, Kinh Thánh Tân Ước, II Côrinhtô 1:9
- ἀλλὰ αὐτοὶ ἐν ἑαυτοῖς τὸ ἀπόκριμα τοῦ θανάτου ἐσχήκαμεν, ἵνα μὴ πεποιθότες ὦμεν ἐφ’ ἑαυτοῖς, ἀλλ’ ἐπὶ τῷ Θεῷ τῷ ἐγείροντι τοὺς νεκρούς· (Προς Κορινθίους Β')
- Chúng tôi lại hình như đã nhận án xử-tử, hầu cho chúng tôi không cậy mình, nhưng cậy Đức Chúa Trời là Đấng khiến kẻ chết sống lại.
- ἀλλὰ αὐτοὶ ἐν ἑαυτοῖς τὸ ἀπόκριμα τοῦ θανάτου ἐσχήκαμεν, ἵνα μὴ πεποιθότες ὦμεν ἐφ’ ἑαυτοῖς, ἀλλ’ ἐπὶ τῷ Θεῷ τῷ ἐγείροντι τοὺς νεκρούς· (Προς Κορινθίους Β')
Tiếng Nga
[sửa]- 1868, Fyodor Mikhaylovich Dostoyevsky, Идиот (Chàng ngốc), Phần I - Chương II
- Убивать за убийство несоразмерно большее наказание чем самое преступление. Убийство по приговору несоразмерно ужаснее, чем убийство разбойничье.
- Giết vì tội giết người là một hình phạt quá lớn so với bản thân tội ác. Việc thi hành án tử hình khủng khiếp hơn gấp bội so với việc giết người cướp của.[2]
- Убивать за убийство несоразмерно большее наказание чем самое преступление. Убийство по приговору несоразмерно ужаснее, чем убийство разбойничье.
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ “Advice for Living, November 1957”. Stanford University (bằng tiếng Anh). 1957. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.
- ^ Fyodor Dostoyevsky (2016). Tội ác và trừng phạt. Võ Minh Phú dịch. Nhà xuất bản Văn học.
Liên kết ngoài
[sửa]Tra tử hình trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |