Thiên hà
Giao diện

Thiên hà (chữ Hán: 天河 - sông trên trời) là hệ thống lớn các thiên thể và vật chất liên kết với nhau bằng lực hấp dẫn, bao gồm sao, tàn dư sao, môi trường liên sao chứa khí, bụi vũ trụ và vật chất tối - thành phần quan trọng nhưng chưa được hiểu rõ. Do giới hạn quan sát thời xưa, thiên hà trong văn thơ tiếng Việt cổ thường đồng nhất với Ngân Hà (sông Ngân).
Trích dẫn
[sửa]Tiếng Việt
[sửa]- ~, Nguyễn Quang Riệu, Các thiên hà và các quasar trong Thiên văn Vật lí
- Bất kỳ một thăng giáng về mật độ ban đầu nào cũng chịu tác dụng của hai lực chính, lực hút hấp dẫn do khối lượng của chính nó và lực do áp suất khí chống lại sự co. Một thăng giáng có thể tăng lên do vật chất bồi tụ ở xung quanh. Sau đó nó suy sụp và ngưng tụ lại thành những phức hợp khí lớn. Khi sự suy sụp của phức hợp khí tiếp diễn, nó sẽ vỡ ra thành những mảnh, những này trở thành tiền thân của các thiên hà. Các đám mây tạo thành thiên hà, hay còn được gọi là các đám mây tiền thiên hà, chia thành những mảnh nhỏ hơn. Đến lượt mình, những mảnh này sẽ ngưng tụ lại thành các sao.[1]
- Tiếng Anh tương đương đi kèm: Any intial density fluctuation is subject to main forces, the gravitational attractive force due to its own mass and the force due to the gas pressure which acts against the contraction. A fluctuation can grow by accreting surrounding matter. Then it collapses and condeses into large complexes of gas. As the collapse of a gas complex proceeds, it breaks up into fragments which become the precursors of galaxies. These galaxy-forming clouds, the protogalactic clouds, subdivide into smaller fragments, which in turn condense into stars.
- Bất kỳ một thăng giáng về mật độ ban đầu nào cũng chịu tác dụng của hai lực chính, lực hút hấp dẫn do khối lượng của chính nó và lực do áp suất khí chống lại sự co. Một thăng giáng có thể tăng lên do vật chất bồi tụ ở xung quanh. Sau đó nó suy sụp và ngưng tụ lại thành những phức hợp khí lớn. Khi sự suy sụp của phức hợp khí tiếp diễn, nó sẽ vỡ ra thành những mảnh, những này trở thành tiền thân của các thiên hà. Các đám mây tạo thành thiên hà, hay còn được gọi là các đám mây tiền thiên hà, chia thành những mảnh nhỏ hơn. Đến lượt mình, những mảnh này sẽ ngưng tụ lại thành các sao.[1]
Văn thơ
[sửa]- 1961, Đông Hồ, Trinh trắng
- Lối về Xóm ấy nhiều đom đóm,
Nhấp nhánh Thiên hà ngập bước sao;
Ngỡ lạc tiền thân vào xứ mộng,
Lòng tiên, nghe tiếng gọi, nao nao.
- Lối về Xóm ấy nhiều đom đóm,
Tiếng Đan Mạch
[sửa]- 2024, Darach Watson
- Over de næste par hundrede millioner år efter Big Bang blev de første stjerner dannet, og derefter begyndte stjerner og gas at samle sig til galakser. Det er den proces, vi her ser starten på i vores observationer.[2]
Tiếng Nga
[sửa]- 1957, Ivan Antonovich Efremov, Туманность Андромеды (Tinh vân Tiên Nữ, chương Những làn sóng đỏ)
- Древние астрономы считали галактики разбегающимися в разные стороны. Свет, приходивший в земные телескопы от далеких звездных островов, был изменен: световые колебания удлинялись, преобразуясь в красные волны. Это покраснение света на первый взгляд свидетельствовало об удалении галактик от наблюдателя. Люди прошлого привыкли воспринимать явления слишком односторонне и прямолинейно: они создали теорию разбегающейся или взрывающейся вселенной.[4]
- Các nhà thiên văn thời xưa cho rằng các Thiên-hà chạy tản về mọi phía. Ánh sáng từ các đảo sao ở xa lọt vào ống viễn kính của Trái đất đã bị thay dổi đi: các dao động sáng dài ra, biến thành sóng đỏ. Việc ánh sáng hóa đỏ như thế chứng tỏ các Thiên-hà ra xa người quan sát. Người thời xưa quen nhìn nhận các hiện tượng theo lối một chiều và thẳng đuột: họ tạo nên thuyết vũ trụ giãn nở hay bùng nổ mà chưa hiểu rằng họ nhìn thấy một khía cạnh của quá trình phá hủy hay sáng tạo vĩ đại.[5]
- Древние астрономы считали галактики разбегающимися в разные стороны. Свет, приходивший в земные телескопы от далеких звездных островов, был изменен: световые колебания удлинялись, преобразуясь в красные волны. Это покраснение света на первый взгляд свидетельствовало об удалении галактик от наблюдателя. Люди прошлого привыкли воспринимать явления слишком односторонне и прямолинейно: они создали теорию разбегающейся или взрывающейся вселенной.[4]
Tiếng Trung
[sửa]- Thế kỷ 8, Đỗ Phủ, Nguỵ tướng quân ca, (Nhượng Tống dịch)
- 星躔寶校金盤陀,
夜騎天駟超天河。- Tinh triền bảo hiệu kim bàn đà,
Dạ kỵ thiên tứ siêu thiên hà.- Ngọc như sao dát, vàng sáng ngời
Ngựa trời đêm cưỡi vượt Sông Trời
- Ngọc như sao dát, vàng sáng ngời
- Tinh triền bảo hiệu kim bàn đà,
- 星躔寶校金盤陀,
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ Donat G. Wentzel, Nguyễn Quang Riệu, Phạm Viết Trinh, Nguyễn Đình Noãn, Nguyễn Đình Huân (2007). Thiên văn Vật lí - Astrophysics. Nhà xuất bản Giáo dục. p. 334.
- ^ Kasper Elm Heintz (23 tháng 5 năm 2024). “Fødslen af universets tidligste galakser observeret for første gang”. Københavns Universitet (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2025.
- ^ Hạo Nhiên (24 tháng 5 năm 2024). “Lần đầu quan sát sự ra đời của các thiên hà đầu tiên của vũ trụ”. Thanh Niên. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2025.
- ^ “Туманность Андромеды” (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2025.
- ^ I-van Ê-phơ-rê-mốp (1974). Tinh vân Tiên Nữ. Phạm Mạnh Hùng dịch. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động.
Liên kết ngoài
[sửa]![]() |
Tra thiên hà trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |