Bước tới nội dung

Văn xuôi

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Một trang sách văn xuôi tiếng Việt năm 1651

Văn xuôi là hình thức hoặc kỹ thuật của ngôn ngữ thể hiện dòng chảy tự nhiên của lời nói và cấu trúc ngữ pháp.

Trích dẫn

[sửa]

Tiếng Việt

[sửa]
  • 1914, Nguyễn Văn Vĩnh, Tiếng An-nam
    Mà cốt nhất là, phải tập lấy lối văn xuôi, diễn dịch như in nhời nói, cho rõ ràng, cho nhất định, phải khiến cho nhời văn-chương theo nhời mẹ ru con, vú ấp trẻ, nhời anh nói với em, vợ nói với chồng; chứ đừng có để cho văn-chương thành một cách nói lối, mà tiếng nói vẫn cho là nôm tục. Văn-chương phải như ảnh tiếng nói, và tiếng nói phải nhờ văn-chương hay mà rõ thêm, mà đủ thêm ra.
  • 1918, Phan Kế Bính, Việt Hán văn khảo, II.K6-1
    Văn xuôi là những bài không cần phải vần, không cần phải đối nhau, cứ ý mình thế nào thì tả ra thôi. Tức là những lối văn nghị-luận, lối văn ký-sự v. v.

Văn thơ

[sửa]
  • 1921, Tản Đà, Hầu trời
    Đọc hết văn vần sang văn xuôi,
    Hết văn thuyết lý lại văn chơi.
    Đương cơn đắc ý đọc đã thích,
    Trè giời nhấp giọng càng tốt hơi.

Tiếng Anh

[sửa]
  • 1955, Vladimir Vladimirovich Nabokov, Lolita, Phần I chương 1
    You can always count on a murderer for a fancy prose style.[1]
    Một tên sát nhân bao giờ cũng sẵn văn phong cầu kỳ, quí vị có thể tin thế.[2]
    Quý vị có thể luôn luôn trông vào kẻ giết người về cách trình bày màu mè.[3]

Tiếng Pháp

[sửa]
  • 1670, Molière, Le Bourgeois gentilhomme (Trưởng giả học làm sang) Hồi II, màn 4
    ...tout ce qui n’est point prose est vers ; et tout ce qui n’est point vers est prose.
    Hễ không phải văn xuôi thì là văn vần; và hễ không văn vần thì là văn xuôi.[4]

Xem thêm

[sửa]

Tham khảo

[sửa]
  1. ^ Vladimir Nabokov (bằng en). Lolita. Penguin UK. ISBN 9780141391601. 
  2. ^ Vladimir Nabokov (2012). Lolita. Dương Tường dịch. NXB Hội nhà văn. 
  3. ^ Vladimir Nabokov (2018). Lolita. Thiên Lương dịch. NXB Andi. 
  4. ^ Môlie (2006). Trưởng giả học làm sang. Tuấn Đô dịch. Nhà xuất bản Sân khấu. p. 100. 

Liên kết ngoài

[sửa]