Béla Bartók
Béla Bartók là nhà soạn nhạc lớn người Hungrary và là một trong số những nhạc sĩ vĩ đại nhất của thế kỷ hai mươi. Bartók sinh ngày 25 tháng 3 năm 1881 tại Nagyszentmiklós (Great St Nicholas), sau này là Sînnicolau Mare, thuộc Romania và qua đời vào ngày 26 tháng 9 năm 1945 tại một bệnh viện ở New York, Mỹ. Ông bộc lộ năng khiếu âm nhạc từ rất sớm và đã theo học tại Học viện âm nhạc Budapest. Sau khi tốt nghiệp, ông tham gia biểu diễn piano trong dàn nhạc và làm giảng viên piano ở Học viện trong 25 năm. Hầu hết các tác phẩm âm nhạc khiến Bartók nổi danh được sáng tác vào những năm ba mươi của thế kỷ hai mươi theo lời đề nghị của các dàn nhạc nước ngoài. Bartók rất say mê các loại hình âm nhạc dân gian và ông đã nghiên cứu nhạc dân gian của Romania, Slovakia, Serbi, Croatia, Bungaria, Thổ Nhĩ Kỳ và Bắc Mỹ. Ông là một trong số những sáng lập viên của khoa âm nhạc dân tộc, nghiên cứu về nhân loại học hay tính dân tộc của âm nhạc.
Thiếu nguồn
[sửa]- Tôi không thể hình dung được thứ âm nhạc không thể hiện bất cứ điều gì.
- I cannot conceive of music that expresses absolutely nothing.
- Đua tranh là giành cho ngựa chứ không phải nghệ sĩ.
- Competitions are for horses, not artists.
- Trong nghệ thuật chỉ có sự tiến bộ nhanh hay chậm. Về cơ bản, nó là vấn đề về sự tiến hóa chứ không phải là cách mạng.
- In art there are only fast or slow developments. Essentially it is a matter of evolution, not revolution.
- Thật kỳ lạ khi Kinh thánh nói, 'Đức Chúa Trời tạo ra con người', trong khi ngược lại: con người đã tạo ra Đức Chúa Trời. Thật là kỳ lạ khi Kinh thánh nói, 'Thân thể là phàm nhân, linh hồn là bất tử', trong khi ngay cả ở đây điều ngược lại cũng đúng: thể xác (vật chất của nó) là vĩnh cửu; linh hồn (hình thức của cơ thể) là tạm thời
- It is odd that the Bible says, ‘God created man,’ whereas it is the other way round: man has created God. It is odd that the Bible says, ‘The body is mortal, the soul is immortal,’ whereas even here the contrary is true: the body (its matter) is eternal; the soul (the form of the body) is transitory.
- Khi tôi bước qua tuổi 22, tôi đã là một người đàn ông mới - một người theo chủ nghĩa vô thần.
- By the time I had complete my 22nd year, I was a new man - an atheist.
- Trật tự tự nhiên của mọi thứ dạy chúng ta rằng thực hành đi trước lý thuyết.
- According the natural order of things, where practice comes before theory.
- Đời sống của âm nhạc đại chúng và đời sống của các ngôn ngữ có nhiều điểm chung.
- The life of folk music and the life of languages have many traits in common.
- Theo như tôi biết âm nhạc phổ biến của các dân tộc nước ngoài, âm nhạc của chúng tôi vượt trội hơn nhiều về sức biểu đạt và sự đa dạng.
- Pour ce que je connaisse la musique populaire de peuples étrangers, la nôtre se trouve bien supérieure pour ce qui est de sa puissance expressive et de sa variété.
- Đi sâu vào quá khứ đối với nghệ sĩ không chỉ là một quyền - đó là một điều cần thiết.
- Going deep into the past for the artist is not only a right - it is a necessity.