Halogen hóa
Giao diện
Halogen hóa là một phản ứng hóa học trong đó halogen với một chất để tạo thành hợp chất chứa halogen.
Các câu nói liên quan đến halogen hóa
[sửa]- When the halogenation reaction is carried out on a cycloalkene, such as cyclopentene, only the trans stereoisomer of the dihalide addition product is formed rather than the mixture of cis and trans isomers that might have been expected if a planar carbocation intermediate were involved. We say that the reaction occurs with anti stereochemistry ... Khi halogen hóa một cycloalken, chẳng hạn như cyclopenten, chỉ có đồng phân lập thể trans của sản phẩm cộng dihalide được tạo thành thay vì hỗn hợp các đồng phân cis và trans, nguyên nhân là tiểu phân trung gian carbocation dạng phẳng. Phản ứng xảy ra có tính chọn lọc lập thể ...
- John McMurry, Organic Chemistry (Hóa học hữu cơ, tái bản lần thứ 8, 2012), Ch. 8 : Alkenes: Reactions and Synthesis (Alken: Phản ứng và tổng hợp).
- Hydrohalogenation is the addition of hydrogen halides HX (X = Cl, Br, and I) to alkenes to form alkyl halides.
Two bonds are broken in this reaction—the weak π bond of the alkene and the HX bond—bond two new σ bonds are formed—one to H and one to X. Because X is more electronegative than H, the H – X bond is polarized, with a partial positive charge on H. Because the electrophilic (H) end of HX is attracted to the electron-rich double bond, these reactions are called electrophilic additions. Hydrohalogen hóa là phản ứng cộng hydro halide HX (X = Cl, Br và I) vào alken để tạo thành alkyl halide. Hai liên kết bị phá vỡ trong phản ứng này là liên kết π yếu của alken và liên kết HX, từ đó hình thành hai liên kết σ mới, một liên kết σ cho H và một liên kết σ cho X. Vì X có độ âm điện lớn hơn H nên liên kết H – X phân cực, với một phần điện tích dương trên H. Bởi vì đầu electrophile (H) của HX bị hút vào liên kết đôi giàu electron nên đây được gọi là phản ứng cộng electrophile.- Janice G. Smith, Organic Chemistry, (Hóa học hữu cơ, tái bản lần thứ 3, 2011), Ch. 10 : Alkenes (Alken).
- An example of electrophilic aromatic substitution is halogenation. Benzene is normally unreactive in the presence of halogens, because halogens are not electrophilic enough to disrupt its aromaticity. However, the halogen may be activated by Lewis acidic catalysts, such as ferric halides (FeX3) or aluminum halides (AlX3), to become a much more powerful electrophile. (...) The halogenation of benzene becomes more exothermic as we proceed from I2(endothermic) to F2 (exothermic and explosive). Chlorinations and brominations are achieved with the help of Lewis acid catalysts that polarize the X – X bond and activate the halogen by increasing its electrophilic power. Một ví dụ về phản ứng thế electrophile nhân thơm là phản ứng halogen hóa. Benzen thường không phản ứng khi có mặt halogen, vì halogen không có tính electrophile đủ để phá vỡ hệ thơm của benzen. Tuy nhiên, halogen có thể được kích hoạt bởi các chất xúc tác acid Lewis, chẳng hạn như sắt(III) halide (FeX3) hoặc nhôm halide (AlX3), để trở thành một chất có tính electrophile mạnh hơn nhiều. (...) Quá trình halogen hóa benzen có xu hướng tỏa nhiệt mạnh dần khi chúng ta sử dụng halogen từ I2 (thu nhiệt) sang F2 (tỏa nhiệt và dễ nổ). Quá trình chlor hóa và brom hóa đạt cần chất xúc tác acid Lewis nhằm phân cực liên kết X – X, "kích hoạt" halogen bằng cách tăng tính electrophile của halogen.
- K. Peter C. Vollhardt, Neil E. Schore (2011) Organic chemistry : structure and function (Hóa học hữu cơ : cấu trúc và chức năng, tái bản lần 6). Ch. 15 : Benzene and Aromaticity (Benzen và tính thơm).