Tục ngữ Việt Nam
Giao diện
Mục lục : | Đầu · 0–9 · A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z |
---|
Tục Y là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền.Nội dung tục ngữ thường phản ánh những kinh nghiệm về lao động sản xuất, ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội, hoặc thể hiện triết lý dân gian của dân tộc.
A
[sửa]- Ai cũng/chả muốn phấn dồi mặt, chứ/chớ ai muốn phấn dồi gót chân
- Anh em khinh trước, làng nước khinh sau
- Ăn coi nồi, ngồi coi hướng
- Ăn có nơi, làm có chỗ
- Ăn cây nào rào cây ấy
- Ăn cá bỏ lờ
- Ăn cá bỏ xương, ăn quả bỏ hột
- Ăn cây táo rào cây sung/soan/đào
- Ăn cây nào rào cây ấy/nấy
- Ăn cháo đá/đái bát
- Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn
- Ăn chưa nên đọi, nói chửa nên lời/không nên lời
- Ăn chưa no, lo chưa tới
- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
- Ăn cơm nhà bay thẳng tay mà ngủ
- Ăn cơm nhà làm chuyện thiên hạ
- Ăn cơm nhà nọ kháo cà nhà kia
- Ăn cơm nhà thổi/vác tù và hàng tổng
- Ăn cơm nhà, vác ngà voi
- Ăn cơm trước kèng
- Ăn cơm Phật, đốt râu thầy chùa
- Ăn cơm Tàu, ở nhà Tây, lấy vợ Nhật
- Ăn cơm tấm, nằm ấm ổ rơm
- Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm với thịt bò thì lo ngay ngáy
- Ăn cướp cơm chim
- Ăn đây nói đó
- Ăn ít ngon nhiều
- Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
- Ăn không lo, của kho cũng hết
- Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đường
- Ăn như rồng cuốn ((, nói/uống như rồng leo), làm/mần như mèo mửa/như cà cuống lội ngược)
- Ăn như tằm ăn rỗi
- Ăn mày (mà) đòi xôi gấc
- Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ
- Ăn lấy đời, chơi lấy thời
- Ăn lấy vị không ai lấy bị mà đong
- Ăn lúc đói, nói lúc say
- Ăn mày đánh đổ cầu ao
- Ăn mày là ai, ăn mày là ta, đói cơm rách áo hóa ra ăn mày
- Ăn mắm thì ngắm về sau
- Ăn mặn khát nước
- Ăn mặn nói ngay, còn hơn ăn chay nói dối
- Ăn mật giã gừng
- Ăn miếng chả, giả miếng bùi
- Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng/đường
- Ăn một bát/đọi, nói một lời
- Ăn một miếng, tiếng muôn đời
- Ăn nắm xôi dẻo, nhớ nẻo đường đi
- Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành
- Ăn nhạt mới biết thương mèo
- Ăn nồi bẩy thì ra, ăn nồi ba thì mất
- Ăn ốc nói mò, ăn măng nói mọc, ăn cò nói bay
- Ăn ở trần, mần mặc áo
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây(, ăn cơm nhớ kẻ đâm, xay, giàn/giần, sàng)
- Ăn quả vả trả quả sung
- Ăn sung ngồi gốc cây sung ăn rồi lại ném tứ tung ngũ hoành
- Ăn tìm đến, đánh nhau tìm đi
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
- Ăn tùy nơi, chơi tùy chốn
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
- Ăn trộm ăn cướp thành Phật thành Tiên, đi chùa đi chiền bán thân bất toại
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
- Ăn đằng sóng, nói đằng gió
- Ăn gan giời, trứng trâu, râu bể
B
[sửa]- Bà con vì tổ tiên, không phải vì tiền vì gạo
- Ba keo thì mèo mở mắt
- Bà khen con bà tốt, tháng mười tháng một bà biết con bà
- Ba mặt một nhời
- Ba mươi chưa phải là Tết
- Ba mươi được ăn, mồng một tìm đến
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần
- Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi
- Bán gia tài mua danh phận
- Bán trôn nuôi miệng
- Báo ân báo oán
- Bảo một đàng, quàng một nẻo = Bảo một đường, sểnh một nẻo
- Ba tháng trồng cây một ngày trông quả
- Bát mồ hôi đổi bát cơm
- Bảy mươi chưa đui què, chớ khoe rằng lành
- Bắc cầu mà noi, ai bắc cầu mà lội
- Bắt bò cày triều
- Bắt cá hai tay
- Bất học vô thuật
- Bầu dục chấm mắm cáy
- Bầm gan tím ruột
- Bẻ hành, bẻ tỏi
- Bé không vin, cả gẫy cành
- Bẻ què cho thuốc
- Bích trung hữu nhĩ
- Bĩ cực thái lai
- Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng
- Biết thân biết phận
- Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe
- Bịt mắt bắt chim
- Bó đũa chọn cột cờ
- Bóc ngắn cắn dài
- Bỏ con tép bắt con tôm
- Bọ nẹt có giẻ nùi
- Bóng đi qua, người ở lại
- Bốc mũi bỏ lái
- Bụng làm dạ chịu
- Bụng tỉnh mình gầy
- Buôn chung với Đức Ông
- Buôn ngược bán xuôi
- Buôn tàu buôn bè không bằng dè miệng
- Buôn tàu buôn vã chẳng đã hà tiện
- Buôn thất nghiệp, lãi quan viên
- Bụt nhà không thiêng(, đi cầu Thích Ca ngoài đường)
C
[sửa]- Có chí thì nên
- Có lửa thì sẽ có khói
- Cách sông mới phải lụy đò
- Cà cuống chết đến đít còn cay
- Cái khó bó cái khôn
- Cái khó ló cái khôn
- Cái nết đánh chết cái đẹp
- Cái sẩy nẩy cái ung
- Cái tóc cái tội
- Cái trước đau cái sau rái
- Cá không ăn muối cá ươn
- Cá lớn nuốt cá bé
- Cá mè một lứa
- Cạn ao bèo đến đất
- Càng chửi, càng rủa, càng đỏ hây hây
- Cá nằm trốc thớt
- Cả thèm chóng chán
- Cá vàng bụng bọ
- Cả vú lấp miệng em
- Cao không tới thấp không thông
- Cát bay vàng lại ra vàng
- Cắn cơm không vỡ
- Cầm khoán bẻ măng
- Cẩn tắc vô ưu(, vô áy náy)
- Cầu được ước thấy
- Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng
- Cây ngay không sợ chết đứng
- Cây thẳng bóng ngay, cây nghiêng đóng vạy
- Cha chung không ai khóc
- Cha mẹ đặt đâu, con nằm/ngồi đấy
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
- Cha hát con khen, ai chen vô lọt
- Chết cha còn chú, sẩy mẹ bú dì
- Chết chẳng muốn, muốn ăn xôi
- Chim có tổ, người có tông
- Chim sa cá lặn
- Chim Việt, cành Nam
- Chín người yêu hơn mười người ghét
- Chó dữ mất láng giềng
- Chó ngáp phải ruồi
- Chó treo mèo đậy
- Chó chê mèo lắm lông
- Chó cùng dứt/rứt giậu
- Chớ thấy sóng cả mà ngã/rã tay chèo
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm
- Chủ vắng nhà gà vọc niêu tôm
- Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ/nhỏ lệ
- Chửa (ra/đi) đến chợ đã lo/lăm ăn quà
- Chờ khát nước mới lo đào giếng
- Chờ lót ổ sẵn vô đẻ
- Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
- Chạch bỏ giỏ cua
- Cháy nhà, cùng sưởi
- Cháy thành, vạ lây
- Chẳng ưa thì dưa hóa dòi
- Chân cứng đá mềm
- Chân le chân vịt
- Chân nam đá chân chiêu
- Chân ướt chân ráo
- Chật đất trở về
- Chém tre chẳng nể đầu mặt
- Chê thằng một chai, lấy thằng hai lọ
- Chết đuối đọi đèn
- Chết đuối vớ phải bọt
- Chết trâu lại thêm mẻ rìu
- Chỉ tay năm ngón
- Chim khôn đỗ nóc nhà quan
- Chim tìm tổ, người tìm tông
- Chín đụn, mười trâu
- Chó cắn áo rách
- Chó chê mèo lắm lông
- Chó dại có mùa, người dại quanh năm
- Chồng ăn chả vợ ăn nem
- Chồng học trò, vợ con hát
- Chồng như đó vợ như hom
- Chồng trước đánh mau, chồng sau mau đánh
- Chợ có lề, quê có thói
- Chờ được nạ má đã sưng
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
- Chúng khẩu đồng từ, ông sư cũng chết
- Chuông không đánh không kêu, đèn không khêu không rạng
- Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu
- Chuột chạy cùng sào
- Chùa rách bụt vàng
- Chú khi ni, mi khi khác
- Chưa qua cầu đã cất nhịp
- Chưa đẻ đã đặt tên
- Chưa nặn bụt đã nặn bệ
- Chửi cha không bằng pha tiếng
- Chủ vắng nhà gà vọc niêu tôm
- Chưa biết chưa chịu
- Chưa thấy quan tài chưa đổ/nhỏ lệ
- Chửa đến chợ đã lăm ăn quà
- Chực như chó chực cứt
- Chửi như mất gà
- Có anh có chị mới hay
- Có ăn có chọi mới gọi là trâu
- Có bát sứ tình phụ bát đàn
- Có cá đổ vạ cho cơm
- Có cấy có trông, có trồng có ăn
- Có cha bẻ đùi gà cho con
- Có cha có mẹ thì hơn, không cha không mẹ như đờn đứt dây
- Có chí làm quan, có gan làm giàu
- Có con tội sống, không con tội chết
- Có công mài sắt, có ngày nên kim
- Có cô thì chợ cũng đông, cô đi lấy chồng thì chợ cũng vui
- Có dại mới lên khôn
- Có đắt hàng tôi, mới trôi hàng bà
- Có đi/qua có lại mới toại lòng nhau
- Có đi mới đến, có học mới hay
- Có gan ăn cướp có gan chịu đòn
- Có hoa mừng hoa, có nụ mừng nụ
- Có kiêng có lành
- Có lớn mà chẳng có khôn
- Có mới nới cũ
- Có tật giật mình
- Có voi đòi tiên/Hai Bà Trưng
- Cò hến tranh công, ngư ông thủ lợi
- Có má ở nhà có cá mà ăn
- Có mặt ông Sứ, vắng mặt thằng Ngô
- Có mới nới cũ
- Có nhân nhân mọc, không nhân nhân trầm
- Có phúc đẻ con biết lội, có tội đẻ con biết trèo
- Có phúc thì có phần
- Có sừng có mỏ thì gõ với nhau
- Có răng, răng nhai, không răng lợi mài cũng xong
- Có rế đỡ nóng tay
- Có tật giật mình
- Có tiền mua tiên cũng được
- Có thực mới vực được đạo
- Có tiếng không có miếng
- Cóc vái Trời
- Con cá đánh ngã bát cơm
- Con có cha như nhà có nóc
- Con có nạ như thiên hạ có vua
- Con dại, cái mang
- Con đã mọc răng còn nói năng gì nữa
- Con đầu cháu sớm
- Con giun xéo lắm cũng quằn
- Con hát, mẹ khen hay
- Con hơn cha là nhà có phúc
- Con hư tại mẹ cháu hư tại bà
- Con không chê cha mẹ khó, chó không chê chủ nhà nghèo
- Con nhà lính, tính nhà quan
- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
- Con nhờ đức mẹ
- Con ông cháu cha
- Con rồng cháu tiên
- Con sâu làm rầu nồi canh
- Con vua vua dấu, con chúa chúa yêu
- Còn nước còn tát(, hết nước tát tới bùn)
- Cõng rắn về cắn gà nhà
- Cõng voi về dày mả tổ
- Cố đấm ăn xôi
- Công nợ trả dần, cháo húp quanh bát/vòng quanh
- Công sinh thành không bằng công dưỡng dục
- Cốt nhục phân li
- Cờ bạc là bác thằng bần
- Cờ đến tay ai người ấy phất
- Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt
- Cơm nhà chúa múa tối ngày
- Cú có vọ mừng
- Cú kêu cho ma ăn
- Của bụt mất một đền mười
- Của đau con xót
- Của đi thay người
- Của ít lòng nhiều
- Của kho không lo cũng hết
- Của làm ăn no, của cho ăn đói
- Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân, của phù vân để ngoài ngõ
- Của một đồng, công một nén
- Của người Bồ tát, của mình lạt buộc
- Của thế gian đãi người ngoan thiên hạ
D
[sửa]- Dân ta phải biết sử ta(, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.)
- Dù xây chín đợt phù đồ, không bằng làm phúc cứu cho một người
- Dao có mài có sắc, người có học mới khôn
- Dao sắc không gọt được chuôi
- Dâu dữ mất họ, chó dữ mất láng giềng
- Dốt đặc hơn hay chữ lỏng
Đ
[sửa]- Đẻ con lành, nuôi con què
- Đi đêm có ngày gặp ma
- Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
- Đồng vợ đồng chồng tát biển Đông cũng cạn
- Đứng núi này trông núi nọ
- Được đằng chân lân đằng đầu
- Được nước lấn tới
- Được voi đòi tiên
- Đầu óc ngu si, tứ chi phát triển
- Đa ngôn đa quá
- Đã khôn mà không ngoan
- Đan không tầy dặm
- Đan lỗi hóa miếng trám
- Đang yên đang lành đọc canh phải tội
- Đánh (cho) chết (cái) nết không chừa
- Đánh chó, ngó chủ
- Đánh đu với tinh
- Đánh trống bỏ dùi
- Đánh trống lảng
- Đánh trống lấp
- Đánh trống qua cửa nhà sấm
- Đau lại đã, ngã lại dậy
- Đâm lao phải theo lao
- Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá
- Đầu ráo ướt áo
- Đầu tay may xưa
- Đầu tắt mặt tối
- Đầu trộm đuôi cướp
- Đầu xuôi đuôi lọt
- Đầy tớ xét công, vợ chồng xét nhân nghĩa
- Đem con bỏ chợ
- Đèn nhà ai nấy rạng
- Đẹp con người tươi con của
- Để là hòn đất, cất lên ông Bụt
- Để một thì giầu, chia nhau thì khó
- Đi đến nơi, về đến chốn
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
- Đi nước Lào ăn mắm ngóe
- Đi với bụt mặc cà sa, đi với ma mặc áo giấy
- Đói ăn vụng túng làm càn
- Đói cho sạch, rách cho thơm
- Đói, đầu gối phải bò
- Đói thì ra kẻ chợ, đừng lên rợ mà chết
- Đói trong ruột không ai biết, rách ngoài cật lắm kẻ hay
- Đồng tiền là son phấn con người
- Đồng tiền tài nhân nghĩa kiệt
- Đội xống nát nạ
- Đồng vợ đồng chồng tát biển Đông cũng cạn
- Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào
- Đời trước đắp nấm, đời sau ấm mồ
- Đơm đó ngọn tre
- Đũa mốc chòi mâm son
- Được ăn cả, ngã về không
- Được bạn bỏ bè, được con trâu chậm chê me không cày
- Được con riếc, tiếc con rô
- Được chim bẻ ná, được cá quên nơm
- Được kiện mười bốn quan năm, thua kiện mười lăm quan chẵn
- Được làm vua, thua làm giặc
- Được mùa buôn vải buôn vóc, mất mùa buôn thóc buôn gạo
- Được mùa chê cơm hẩm, mất mùa thì lẩm cơm hiu
- Được năm trước ước năm sau
- Được tiếng khen, ho hen không còn
- Được voi đòi tiên
- Đường đi hay tối, nói dối hay cùng
- Đứt tay hay thuốc
E
[sửa]- Én bay cao mưa rào lại tạnh
- Én bay thấp mưa ngập bờ ao
- Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên
G
[sửa]- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Gà đẻ cục tác
- Gà què ăn quẩn cối xay
- Gái có con như bồ hòn có rễ
- Gái có công, chồng chẳng phụ
- Gái ơn chồng được bồng con thơ
- Gạo đổ, bốc chẳng đầy thưng
- Gần đất xa trời
- Gần lửa rát mặt
- Gậy đám đánh đám
- Gậy ông đập lưng ông
- Gậy vông phá nhà gạch
- Già đòn non nhẽ
- Già néo đứt giây
- Giã gạo thì ốm, giã cốm thì khoẻ
- Già kén kẹn hom
- Giả lễ Chúa mường
- Già nhân ngãi, non vợ chồng
- Giàu/giầu bán ló, khó bán con
- Giàu/giầu điếc, sang đui
- Giàu/giầu hai con mắt khó hai bàn tay
- Giàu/giầu là họ, khó người dưng
- Giàu/giầu tại phận, khó tại duyên
- Giàu/giầu thú quê không bằng ngồi lê Kẻ Chợ
- Giàu/giầu vể thể khó về thể, mãn uống nước bể bao giờ cạn
- Giàu/giầu vì bạn, sang vì vợ
- Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng
- Giận con rận đốt cái áo
- Giấy rách giữ lấy lề
- Gió chiều nào, che/theo chiều ấy
- Gieo gió gặt bão
- Giết người diệt khẩu
- Giơ cao đánh khẽ
- Giương đông kích tây
- Ghét của nào, trời trao của ấy
H
[sửa]- Học ăn học nói, học gói học mở
- Hổ phụ sinh hổ tử
- Hổ dữ chẳng ăn thịt con
- Hoa nhường nguyệt thẹn
- Học, học nữa, học mãi
- Học một biết mười
- Học thầy không tày/tầy/bằng học bạn
- Học ăn học nói, học gói, học mở
K
[sửa]- Khôn ba năm, dại một giờ. Biết vậy dại sớm khỏi chờ ba năm.
- Khôn ngoan đối đáp người ngoài, gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
T
[sửa]- Thùng rỗng kêu to
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
H
[sửa]- Học phải đi đôi với hành
M
[sửa]- Môi hở răng lạnh
N
[sửa]- Nâng như nâng trứng(, hứng như hứng hoa)