Tục ngữ Việt Nam về Con người và Xã hội
Giao diện
Tục ngữ Việt Nam về Lời nói, Ăn mặc, Cử chỉ
[sửa]- Người ta là hoa đất
- Cái răng cái tóc là góc con người
- Nhất dáng nhì da thứ ba là tóc
Tục ngữ Việt Nam về Đời sống, Vật chất
[sửa]- Một mặt người bằng mười mặt của
- Người sống đống vàng
- Người là vàng, của là ngãi
- Người năm bảy đấng, của ba bảy loài
Tục ngữ Việt Nam quan niệm về Nghề nghiệp
[sửa]- Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh.
- Một nghề thì sống, đống nghề thì chết.
- Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.
- Nhất sĩ, nhì nông, tam công, tứ cổ.
- Mễ tận dân tàn.
- Một đồng một giõ, chẳng bỏ nghề đâu.
- Muốn giàu nuôi lợn nái, muốn hại nuôi bồ câu.
- Sáng giũa cưa, trưa mài đục.
- Bẩn như thợ nề, chỗ ăn chỗ ở như dê nó nằm.
- Thợ sơn bôi bác, thợ bạc lọc lừa.
- Muốn giàu thì buôn bè, muốn què thì tập vật.
- Là lượt là vợ thông lại, nhễ nhại là vợ học trò.
- Phần đàn em, ăn thèm vác nặng.
- Giầu chủ kho, no nhà bếp.
- Thứ nhất thục bi, thứ nhì quản tượng.
- Miệng bà đồng như lồng chim khướu
- Làm thấy địa lý mất mả táng cha.
- Phi thương bất phú.
Tục ngữ Việt Nam về Tình cảm, Đối đãi Xã hội
[sửa]- Con người và xã hội
Tục ngữ Việt Nam quan niệm về Tinh thần, Đời sống Nhân sinh
[sửa]- Cái răng, cái tóc là gốc con người
- Người sống đống vàng
- Bắn súng không nên phải đền đạn
- Giết người đền tội