Thành ngữ Việt Nam
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Mục lục : | Đầu · 0–9 · A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z |
---|
A[sửa]
- Ác giả ác báo
- Ai giàu ba họ, ai khó ba đời
- An cư lạc nghiệp
- An khang thịnh vượng
- An nhiên tự tại
- An phận thủ thường
- Anh em như thể tay chân
- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may
Ă[sửa]
- Ăn cây táo, rào cây sung
- Ăn cây nào rào cây ấy.
- Ăn cháo đá bát.
- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.
- Ăn cơm hớt
- Ăn một bát cháo , chạy ba quãng đường
- Ăn đời ở kiếp.
- Ăn gian nói dối.
- Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
- Ăn mày mà đòi xôi gấc.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Ăn sổi ở thì.
- Ăn sung mặc sướng.
- Ăn ngon mặc đẹp
- Ăn trên ngồi trốc.
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
- Ăn tục nói phét.
- Ăn xổi ở thì.
- Ăn cá bỏ sương
Â[sửa]
- Âm dương cách biệt
- Ân đoạn nghĩa tuyệt
B[sửa]
- Ba chìm,bảy nổi chín lênh đênh.
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần
- Bách chiến bách thắng
- Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
- Biết thân biết phận
- Bỏ con tép bắt con tôm
- Bỏ tiểu thành đại
- Báo ân báo oán
- Buôn ngược bán xuôi
C[sửa]
- Cái nết đánh chết cái đẹp
- Canh cánh trong lòng.
- Cạn tào ráo máng
- Cạn tình cạn nghĩa
- Cẩn tắc vô ưu,vô áy náy.
- Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng.
- Cây ngay không sợ chết đứng.
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính.
- Chân cứng đá mềm.
- Chân trời góc biển
- Chết cha còn chú, sẩy mẹ bú dì.
- Chị ngã em nâng.
- Chim có tổ, người có tông.
- Chim sa cá lặn
- Chó chê mèo lắm lông.
- Chó cùng rứt giậu.
- Chó dữ mất láng giềng.
- Chó ngáp phải ruồi
- Chó treo mèo đậy.
- Chờ khát nước mới lo đào giếng
- Chờ lót ổ sẵn vô đẻ
- Chờ sung rụng
- Chồng giận thì vợ làm lành. Cơm sôi nhỏ lửa rằng anh giận gì.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
- Chưa biết chưa chịu
- Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ.
- Có công mài sắt có ngày nên kim
- Có kiêng có lành.
- Có mới nới cũ.
- Có tật giật mình.
- Có tịch thì rục rịch.
- Có voi đòi tiên/Hai Bà Trưng.
- Cò hến tranh công, ngư ông thủ lợi.
- Con giun xéo lắm cũng quằn.
- Con hơn cha là nhà có phúc.
- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh.
- Con ông cháu cha
- Con rồng cháu tiên.
- Con sâu làm rầu nồi canh.
- Còn nước còn tát. Hết nước tát tới bùn.
- Cõng rắn về cắn gà nhà.
- Cõng voi về dày mả tổ.
- Công nợ trả dần, cháo húp vòng quanh.
- Công sinh thành không bằng công dưỡng dục.
- Cốt nhục phân li
- Của ăn của để.
- Của đi thay người.
- Của ít lòng nhiều.
- Cưng như cưng trứng, hứng như hứng hoa.
- Cưng như trứng mỏng.
- Cứu vật, vật trả ân, cứu nhân, nhân trả oán.
D[sửa]
- Dày công vun xới
- Dục tốc bất đạt.
Đ[sửa]
- Đàn khẩy tai trâu
- Đánh chó phải coi mặt chủ.
- Đại công cáo thành
- Đi đêm có ngày gặp ma
- Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
- Đi một ngày đàng, học một sàn khôn.
- Đi ngang về tắt.
- Đi sớm về muộn.
- Điếc không sợ súng.
- Điệu hổ ly sơn.
- Đứng núi này trông núi nọ.
- Đen như củ tam thất
- Đen như mực
- Đàn gảy tai trâu
- Đồng vợ đồng chồng tát biển Đông cũng cạn
E[sửa]
- Én bay cao mưa rào lại tạnh.
- Én bay thấp mưa ngập bờ ao.
Ê[sửa]
- Ếch ngồi đáy giếng.
G[sửa]
- Gần mực thì đen gần đèn thì sáng.
- Ghét của nào, trời trao của ấy.
- Giàu vì bạn, sang vì vợ.
- Giậu đổ bìm bịp leo.
- Giấy rách phải giữ lấy lề.
- Gieo gió gặt bão.
- Giết người diệt khẩu
- Gió chiều nào theo chiều ấy.
- Giơ cao đánh khẽ.
- Giương đông kích tây
H[sửa]
- Há miệng chờ sung
- Hát hay không bằng hay hát.
- Hết tình hết nghĩa
- Học ăn học nói, học gói học mở.
- Hổ dữ chẳng ăn thịt con.
- Hổ phụ sinh hổ tử.
- Hoa nhường nguyệt thẹn
- Học, học nữa, học mãi
- Học một biết mười.
- Học thầy không tày học bạn.
- Hữu danh vô thực.
- Hữu dũng vô mưu.
- Học ăn học nói, học gói mang về
I[sửa]
- Im hơi lặng tiếng
- Im lặng là vàng.
K[sửa]
- Kẻ tám lạng người nửa cân
- Khách đến nhà không gà thì vịt
- Khẩu xà tâm phật
- Khéo ăn thì no khéo co thì ấm
- Khỏe như trâu
- Khôn ba năm dại một giờ.
- Khôn đâu đến trẻ khoẻ đâu đến già.
- Khôn ngoan đối đáp người ngoài, gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
- Khôn nhà dại chợ
- Khôn cũng chết dại cũng chết biết thì sống
- Kiếm một ăn mười
- Kiến tha lâu cũng đầy tổ
- Kiết nhân thiên tướng
- Khẩu phật tâm xà
- Không thầy đố mày làm nên
- Khổ trước sướng sau
- Kẻ cắp gặp bà già
- Kẻ tám lạng người nữa cân
- Kỳ phùng địch thủ
L[sửa]
- Lá lành đùm lá rách.
- Lá ngọc cành vàng.
- Lâm li bi đát.
- Lên thác xuống ghềnh
- Lên voi xuống chó
- Lắp ba, lắp bắp.
- Liệu bò đo chuồng.
- Liệu cơm gắp mắm.
- Liệu sức đốn cây
- Lo bò trắng răng.
- Lọ là con mắt tráo trưng mới giầu.
- Lông thòi, đuôi thọt.
- Lợi dụng cơ hội
- Lời ăn tiếng nói
- Lưỡng toàn kỳ mỹ
M[sửa]
- Ma cũ bắt nạt ma mới
- Mã đáo thành công
- Mãnh hổ nan địch quần hồ.
- Mắng chó chửi mèo/Mắng mèo chửi chó.
- Mạt cưa mướp đắng.
- Mất bò mới lo làm chuồng.
- Mất trộm mới lò rào dậu.
- Mất lòng trước được lòng sau
- Mật ngọt chết ruồi
- Mắt nhắm mắt mở.
- Mặt dầy mặt dạn.
- Máu chảy ruột mềm
- Mây xanh thì nắng mây trắng thì mưa
- Mẹ cú con tiên, mẹ hiền con thảo.
- Mẹ hát con khen hay.
- Mèo khen mèo dài đuôi.
- Mình đồng da sắt
- Môi hở răng lạnh.
- Môi mỏng dánh như cánh chuồn chuồn.
- Mồm loa mép giải
- Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
- Một công hai chuyện
- Một điều nhịn bằng chín điều lành
- Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
- Một liều ba bẩy cũng liều
- Một mất một còn
- Một mất mười ngờ
- Một nắng hai sương.
- Mua tận gốc, bán tận ngọn.
- Muốn ăn gắp bỏ cho người.
- Muốn ăn thì lăn vào bếp.
- Mưa to gió lớn.
- Mượn hoa kính Phật
- Mượn gió bẻ măng
- Mượn gió đẫy thuyền
N[sửa]
- Nam vô tửu như kỳ vô phong.
- Nằm gai nếm mật.
- Năng nói năng lỗi.
- Nem công chả phượng.
- Ngan như cua
- Ngang tài ngang sức
- Ngậm máu phun người.
- Ngày lành tháng tốt.
- Nghiêng nước nghiêng thành.
- Nghiên thành đổ nước
- Ngựa quen đường cũ.
- Người ăn thì còn, con ăn thì mất.
- Người tính không bằng trời tính.
- Nguồn đục thì dòng không trong, gốc cong thì cây không thẳng
- Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.
- Nhàn cư vi bất thiện.
- Nhân định thắng thiên.
- Nhập gia tùy tục.
- Nhất bên trọng, nhất bên khinh.
- Nhất lé, nhì lùn, tam hô, tứ sún.
- Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô!
- Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy.
- Nhất phao câu, nhì đầu/chéo cánh (gà).
- Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc lò
- Nhìn trước ngó sau
- Nhũn như chi chi
- No ba ngày tết, đói ba tháng hè.
- Nó bé nhưng gié nó to.
- No cơm ấm cật.
- Nó lú nhưng chú nó khôn.
- Nói có sách, mách có chứng.
- Nói một đường làm một nẻo.
- Nồi nào úp vung nấy.
- Nước chảy đá mòn.
- Nước đổ đầu vịt
- Nước ngập tới chân
- Nước ngập tới đầu
- Nước đổ lá môn
- Nước thắm lá môn
- Nước mắt cá sấu.
- Nước xa không cứu được lửa gần.
Ô[sửa]
- Ông mất tay giò, bà thò chai rượu.
- Ông bảy mươi học ông bảy mốt.
Ơ[sửa]
- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
- Ở hiền gặp lành.
- Ở sao cho vừa lòng người.
- Ơn cha báo đáp, ơn mẹ dưỡng thành.
- Ơn cha nghĩa mẹ.
- Ơn trời biển.
P[sửa]
- Phi thương bất phú.
- Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Phú quý sinh lễ nghĩa , bần cùng sinh đạo tặc.
Q[sửa]
- Qua cầu rút ván.
- Qua sông đấm cò vào sóng.
- Quan tham
- Quân sư quạt mo.
- Quân với dân như cá với nước.
- Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung!
- Quần là áo lượt.
- Quần lĩnh áo the.
- Quốc sắc thiên hương
- Quỷ tha ma bắt. Ma bấu cằm cô cổ dài.
R[sửa]
- Ráo nước bọt
- Rượu bất khả ép, ép bất khả từ.
- Rượu mua thì uống, rượu cho thì đừng.
- Rượu vào lời ra.
- Rừng vàng biển bạc.
- Ruột để ngoài da.
S[sửa]
- Sai một li, đi một dặm.
- Sang sông phải lụy đò.
- Sáng tai họ, điếc tai cày:
- Sinh nghề tử nghiệp.
- Sinh li tử biệt
- Sinh tử chi giao
- Sơn cùng thủy tận.
- Sơn hào hải vị.
- Sơn lam chướng khí.
- Sông có khúc người có lúc.
- Sống chết có nhau
- Sùi bọt mép
- Sự thật mất lòng.
- Sức khỏe là vàng.
- Sinh cư lập nghiệp.
T[sửa]
- Tắt lửa tối đèn.
- Tận cùng sơn thủy
- Tham công tiếc việc.
- Tham sống sợ chết
- Tham thì thâm.
- Thâm sơn cùng cốc.
- Thật thà như đếm.
- Thấy đâu âu đấy.
- Thầy bói xem voi
- Thấy người sang bắt quàng làm họ.
- Thắng không kiêu, bại không nản.
- Thẳng như ruột ngựa.
- Thời cơ chín mùi
- Thua keo này, bày keo khác.
- Thua me gỡ bài cào.
- Thừa nước đục thả câu.
- Thừa thắng xông lên.
- Thuốc đắng giã tật, nói thật mất lòng.
- Thượng bất chính, hạ tắc loạn.
- Thượng đội hạ đạp.
- Thượng lộ bình an, nằm ngang giữa đường.
- Tinh thần thượng võ.
- Tình chàng ý thiếp
- Tình hết nghĩa còn
- Tiểu phú do cần đại phú do thiên
- Trà dư tửu hậu.
- Trà tam rượu tứ.
- Tri pháp phạm pháp
- Trọn tình trọn nghĩa
- Trọng nam khinh nữ.
- Trời long đất lở
- Trời tru đất diệt
- Trung quân ái quốc
- Tứ cố vô thân.
- Tứ hải giai huynh đệ
- Tứ tử trình làng.
- Thời gian là vàng,bạc
U[sửa]
- Uống nước nhớ nguồn.
V[sửa]
- Vạn sự khởi đầu nan.
- Vạn sự như ý.
- Vắng chủ nhà, gà vọc niêu tôm.
- Vật đổi sao dời
- Vắt chanh bỏ vỏ.
- Vẹn cả đôi đường
- Việc nhà thì nhác, việc chú bác siêng năng.
- Vỏ quýt dày, móng tay nhọn.
- Vô pháp vô thiên
- Vu oan giá họa.
- Vui như tết.
- Vung tay quá trán/đầu.
- Vụng múa chê đất lệch.
- Vững như bàn thạch
X[sửa]
- Xa mặt cách lòng.
- Xa thơm gần thối.
- Xem/trông/nhìn mặt mà bắt hình dong, con lợn có béo thì lòng mới ngon.
Y[sửa]
- Yêu nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.
- Yêu nhau lắm, cắn nhau đau.
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà. Yêu già, già để tuổi cho.