Xavier Bichat
Giao diện
Marie François Xavier Bichat (14 tháng 11 năm 1771 – 22 tháng 7 năm 1802) là nhà giải phẫu học và bệnh lý học người Pháp, được coi là cha đẻ của ngành mô học hiện đại. Mặc dù làm việc mà không có kính hiển vi, Bichat đã phân biệt được 21 loại mô cơ bản cấu thành nên các cơ quan của cơ thể con người.
Các câu nói
[sửa]- On cherche dans des considérations abstraites la définition de la vie ; on la trouvera, je crois, dans cet aperçu général : la vie est l'ensemble des fonctions qui résistent à la mort.
Tel est en effet le mode d'existence des corps vivans, que tout ce qui les entoure tend à les détruire.- Người ta tìm kiếm định nghĩa về cuộc sống trong những bối cảnh trừu tượng: tôi tin rằng định nghĩa đó sẽ được tìm thấy trong góc nhìn tổng quát này: cuộc sống là nhóm các cơ chế chống lại cái chết. Phương thức tồn tại của các cơ thể sống là chống lại mọi thứ xung quanh vì tất cả những thứ xung quanh đều có xu hướng tiêu diệt cơ thể sống.
- Recherches Physiologiques sur la Vie et la Mort (1800, Nghiên cứu sinh lý học về sự sống và cái chết)
- Bản dịch tiếng Anh: Psychological medicine. 7. 1977. p. 378. (Y học tâm lý)
- Người ta tìm kiếm định nghĩa về cuộc sống trong những bối cảnh trừu tượng: tôi tin rằng định nghĩa đó sẽ được tìm thấy trong góc nhìn tổng quát này: cuộc sống là nhóm các cơ chế chống lại cái chết. Phương thức tồn tại của các cơ thể sống là chống lại mọi thứ xung quanh vì tất cả những thứ xung quanh đều có xu hướng tiêu diệt cơ thể sống.
- On dirait que le végétal est l'ébauche, le canevas de l'animal, et que, pour former ce dernier, il n'a fallu que revêtir ce canevas d'un appareil d'organes extérieurs, propres à établir des relations.
Il résulte de là que les fonctions de l'animal forment deux classes très-distinctes. Les unes se composent d'une succession habituelle d'assimilation et d'excrétion ; par elles il transforme sans cesse en sa propre substance les molécules des corps voisins, et rejette ensuite ces molécules, lorsqu'elles lui sont devenues hétérogènes. Il ne vit qu'en lui, par cette classe de fonctions ; par l'autre il existe hors de lui : il est l'habitant du monde, et non, comme le végétal, du lieu qui le vit naître. Il sent et aperçoit ce qui l'entoure, réfléchit ses sensations, se meut volontairement d'après leur influenc, et le plus souvent peut communiquer par la voix, ses désirs et ses craintes, ses plaisirs ou ses peines.
J'appelle vie organique l'ensemble des fonctions de la première classe, parce que tous les êtres organisés, végétaux ou animaux, en jouissent à un degré plus ou moins marqué, et que la texture organique est la seule condition nécessaire à son exercice. Les fonctions réunies de la seconde classe forment la vie animale, ainsi nommée, parce qu'elle est l'attribut exclusif du règne animal.- Gần như có thể nói rằng thực vật là đường nét, là nền tảng của động vật và để hình thành nên động vật.[...] Theo đó, các chức năng của động vật tạo thành hai loại rất khác biệt. Loại chức năng thứ nhất là chuỗi đồng hóa và bài tiết nối tiết nhau liên tục; thông qua chức năng này, động vật không ngừng biến đổi các phân tử của các cơ thể xung quanh thành chất riêng của mình, sau đó loại bỏ các phân tử này khi chúng trở nên không đồng nhất với cơ thể. Thông qua lớp chức năng thứ nhất này, động vật chỉ tồn tại bên trong chính nó. Loại chức năng thứ hai, khi tồn tại ở bên ngoài, động vật có tư cách là cư dân của thế giới, chứ không giống như cái cây là mãi mãi ở nơi cây mọc. Động vật cảm nhận và nhận thức môi trường xung quanh, phản ánh các cảm giác, chuyển động theo ý muốn của mình dưới ảnh hưởng của chúng và, như một quy luật, có thể truyền đạt bằng giọng nói những ham muốn, nỗi sợ hãi, niềm vui hoặc nỗi đau của sinh vật. Tôi gọi cuộc sống hữu cơ là tổng hợp các chức năng của loại chức năng thức nhất, vì tất cả các sinh vật, thực vật hoặc động vật có tổ chức đều sở hữu chúng ở một mức độ ít nhiều rõ rệt và cấu trúc có tổ chức là điều kiện duy nhất cần thiết cho hoạt động của sinh vật. Loại chức năng thứ hai tạo nên sự sống 'động vật' (như tên gọi "động" vật), đây là thuộc tính đặc trưng của giới động vật.
- Recherches Physiologiques sur la Vie et la Mort (1800, Nghiên cứu sinh lý học về sự sống và cái chết)
- Bản dịch tiếng Anh: Russell, E. S. (1916). Form and Function: A Contribution to the History of Animal Morphology. London. p. 28.
- Gần như có thể nói rằng thực vật là đường nét, là nền tảng của động vật và để hình thành nên động vật.[...] Theo đó, các chức năng của động vật tạo thành hai loại rất khác biệt. Loại chức năng thứ nhất là chuỗi đồng hóa và bài tiết nối tiết nhau liên tục; thông qua chức năng này, động vật không ngừng biến đổi các phân tử của các cơ thể xung quanh thành chất riêng của mình, sau đó loại bỏ các phân tử này khi chúng trở nên không đồng nhất với cơ thể. Thông qua lớp chức năng thứ nhất này, động vật chỉ tồn tại bên trong chính nó. Loại chức năng thứ hai, khi tồn tại ở bên ngoài, động vật có tư cách là cư dân của thế giới, chứ không giống như cái cây là mãi mãi ở nơi cây mọc. Động vật cảm nhận và nhận thức môi trường xung quanh, phản ánh các cảm giác, chuyển động theo ý muốn của mình dưới ảnh hưởng của chúng và, như một quy luật, có thể truyền đạt bằng giọng nói những ham muốn, nỗi sợ hãi, niềm vui hoặc nỗi đau của sinh vật. Tôi gọi cuộc sống hữu cơ là tổng hợp các chức năng của loại chức năng thức nhất, vì tất cả các sinh vật, thực vật hoặc động vật có tổ chức đều sở hữu chúng ở một mức độ ít nhiều rõ rệt và cấu trúc có tổ chức là điều kiện duy nhất cần thiết cho hoạt động của sinh vật. Loại chức năng thứ hai tạo nên sự sống 'động vật' (như tên gọi "động" vật), đây là thuộc tính đặc trưng của giới động vật.
Câu nói về Bichat
[sửa]- Bichat vient de mourir sur un champ de bataille qui compte aussi plus d'une victime ; personne en si peu de temps n'a fait tant de choses et si bien.
- Bichat đã ngã xuống trên một trận đánh [ẩn dụ cho bệnh thương hàn] mà nhiều người cũng gục ngã; chưa có ai làm được nhiều việc và làm tốt như vậy trong cùng một lúc.
- Jean-Nicolas Corvisart viết cho chấp chính quan Napoléon Bonaparte
- Bản dịch tiếng Anh: Rose, Hugh James (1857). A New General Biographical Dictionary. IV. London. p. 226.
- Bichat đã ngã xuống trên một trận đánh [ẩn dụ cho bệnh thương hàn] mà nhiều người cũng gục ngã; chưa có ai làm được nhiều việc và làm tốt như vậy trong cùng một lúc.
Liên kết ngoài
[sửa]