Giải Nobel
Giao diện
Giải Nobel là tập hợp các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu trong lĩnh vực vật lý, hoá học, y học, văn học, kinh tế và hòa bình theo di chúc của Alfred Nobel. Đã có 609 giải trao cho 975 người và 25 tổ chức.
Trích dẫn
[sửa]Tiếng Pháp
[sửa]- 23/10/1973, Lê Đức Thọ, thư từ chối nhận giải gửi Chủ tịch Ủy ban Nobel Na Uy Aase Lionæs
- La paix n'est pas encore réellement rétablie au Vietnam du Sud. Dans ces circonstances, il m'est impossible d'accepter le prix Nobel de la paix que le comité m'a décerné. Lorsque l'accord de Paris sera respecté, que les armes se seront tues et qu'une paix réelle sera établie au Vietnam du Sud, je pourrai considérer l'acceptation de ce prix.[1]
- Tạm dịch: Hòa bình vẫn chưa thực sự được lập lại ở miền Nam Việt Nam. Trong bối cảnh này, tôi không thể nhận giải Nobel Hòa bình mà ủy ban trao tặng. Khi Hiệp định Paris được tôn trọng, súng đã im tiếng, hòa bình thực sự được thiết lập ở miền Nam Việt Nam, tôi mới có thể cân nhắc nhận giải thưởng này.
- Phiên bản phổ biến: Hòa bình chưa thực sự lập lại trên đất nước Việt Nam. Vì thế, tôi không thể nhận giải thưởng này và người xứng đáng nhận giải thưởng Nobel Hòa bình chính là nhân dân Việt Nam... Tôi chỉ có thể ‘xem xét’ nhận giải thưởng khi Hiệp định Paris được tôn trọng, chiến tranh ngừng lại và hòa bình thực sự được thiết lập ở miền Nam Việt Nam.[2]
- Tạm dịch: Hòa bình vẫn chưa thực sự được lập lại ở miền Nam Việt Nam. Trong bối cảnh này, tôi không thể nhận giải Nobel Hòa bình mà ủy ban trao tặng. Khi Hiệp định Paris được tôn trọng, súng đã im tiếng, hòa bình thực sự được thiết lập ở miền Nam Việt Nam, tôi mới có thể cân nhắc nhận giải thưởng này.
- La paix n'est pas encore réellement rétablie au Vietnam du Sud. Dans ces circonstances, il m'est impossible d'accepter le prix Nobel de la paix que le comité m'a décerné. Lorsque l'accord de Paris sera respecté, que les armes se seront tues et qu'une paix réelle sera établie au Vietnam du Sud, je pourrai considérer l'acceptation de ce prix.[1]
Tiếng Việt
[sửa]- 2010, Ngô Bảo Châu
- Không phải ai cũng có khả năng để đạt giải Nobel hay Fields, nhưng ai cũng có thể sống để cuộc sống của mình có ý nghĩa.[3]
Tiếng Nga
[sửa]- 4/2/1902, Lev Nikolayevich Tolstoy, thư gửi các tác gia và khoa học gia Thụy Điển
- Дорогие и уважаемые собратья,
Я был очень доволен, что Нобелевская премия не была мне присуждена.[4]- Các anh em thân mến và đáng kính,
Tôi rất vui vì giải Nobel không được trao cho mình.
- Các anh em thân mến và đáng kính,
- Дорогие и уважаемые собратья,
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ “M. Le Duc Tho refuse le prix Nobel de la paix”. Le Monde (bằng tiếng Pháp). 25 tháng 10 năm 1973. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021.
- ^ Trà Khánh (26 tháng 1 năm 2023). “Đề xuất trao Nobel Hòa bình cho ông Lê Đức Thọ chỉ 2 ngày sau Hiệp định Paris”. VTC News. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Ngô Bảo Châu: 'Theo lề là việc của loài cừu'”. BBC News. 22 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023.
- ^ Толстой Л. Н. (bằng ru). Собрание сочинений: В 22 томах. 20. М.: Художественная литература.
Liên kết ngoài
[sửa]- Bài viết bách khoa Giải Nobel tại Wikipedia