Bước tới nội dung

Sách Êxơtê

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Hoàng hậu Êxơtê

Sách Êxơtê (tiếng Hebrew: מְגִלַּת אֶסְתֵּר, Megillat Esther) là một sách thuộc phần Ketuvim trong Kinh Thánh Do Thái, và là sách thứ 17 trong Cựu Ước. Sách thuật lại câu chuyện về Êxơtê (Esther), một phụ nữ Do Thái trở thành hoàng hậu Ba Tư và ngăn chặn được cuộc diệt chủng dân tộc mình.

Như toàn bộ Cựu Ước, sách được chép trên các cuộn giấy bằng chữ Hebrew cổ, đọc từ phải sang trái.

Kinh Thánh

[sửa]

(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tiếng Việt 1926 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)

  • יז וַיֶּאֱהַב הַמֶּלֶךְ אֶת-אֶסְתֵּר מִכָּל-הַנָּשִׁים, וַתִּשָּׂא-חֵן וָחֶסֶד לְפָנָיו מִכָּל-הַבְּתוּלוֹת; וַיָּשֶׂם כֶּתֶר-מַלְכוּת בְּרֹאשָׁהּ, וַיַּמְלִיכֶהָ תַּחַת וַשְׁתִּי.
    Vua thương mến Ê-xơ-tê nhiều hơn các cung nữ khác, và nàng được ơn trước mặt vua hơn những người nữ đồng trinh; vua đội mão triều thiên trên đầu nàng, và lập nàng làm hoàng hậu thế cho Vả-thi. (Êxơtê 2:17)
  • יד כִּי אִם-הַחֲרֵשׁ תַּחֲרִישִׁי, בָּעֵת הַזֹּאת--רֶוַח וְהַצָּלָה יַעֲמוֹד לַיְּהוּדִים מִמָּקוֹם אַחֵר, וְאַתְּ וּבֵית-אָבִיךְ תֹּאבֵדוּ; וּמִי יוֹדֵעַ--אִם-לְעֵת כָּזֹאת, הִגַּעַתְּ לַמַּלְכוּת.
    vì nếu ngươi làm thinh trong lúc nầy, dân Giu-đa hẳn sẽ được tiếp trợ và giải cứu bởi cách khác, còn ngươi và nhà cha ngươi đều sẽ bị hư mất; song nào ai biết rằng chẳng phải vì cớ cơ hội hiện lúc nầy mà ngươi được vị hoàng hậu sao? (Êxơtê 4:14)
Êxơtê trước mặt vua Asuêru
  • ו כִּי אֵיכָכָה אוּכַל, וְרָאִיתִי, בָּרָעָה, אֲשֶׁר-יִמְצָא אֶת-עַמִּי; וְאֵיכָכָה אוּכַל וְרָאִיתִי, בְּאָבְדַן מוֹלַדְתִּי.
    Vì nỡ nào tôi thấy được tai nạn xảy đến cho dân tộc tôi, và lòng nào nỡ xem được sự hủy diệt dòng dõi tôi? (Êxơtê 8:6)
    • Vì nỡ nào thiếp nhìn thấy tai họa xảy đến cho dân tộc của thiếp? Nỡ nào thiếp chứng kiến cảnh nòi giống thiếp bị hủy diệt? (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
    • vì làm thể nào thần thiếp có thể chịu nổi khi nhìn thấy tai họa xảy đến cho dân tộc mình? Hay làm thể nào thần thiếp có thể chịu nổi khi trông thấy cảnh đồng bào của mình bị tiêu diệt? (Bản Dịch 2011 -BD2011)
    • Vì làm sao thiếp có thể chịu nổi cảnh nhìn thấy thảm họa xảy đến cho dân tộc thiếp? Làm sao thiếp có thể chịu nổi cảnh nhìn thấy dòng họ thiếp bị tiêu diệt? (Bản Dịch Mới -NVB)
    • Làm sao thiếp đành lòng nhìn cảnh đau thương đó xảy đến cho dân tộc thiếp, làm sao thiếp chịu nổi khi nhìn thấy gia đình thiếp bị tàn sát? (Bản Phổ Thông -BPT)
    • Làm sao tôi chịu đựng nổi thảm họa xảy đến cho đồng bào tôi và đứng nhìn cảnh dân tộc tôi bị diệt chủng? (Bản Diễn Ý -BDY)
    • Quả làm sao thiếp có thể nhìn thấy họa tai giáng xuống dân của thiếp? Làm sao thiếp có thể nhìn thấy án diệt vong trên họ hàng của thiếp? (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
    • Làm sao thiếp lại có thể đành lòng chứng kiến tai hoạ giáng xuống dân của thiếp? Làm sao thiếp lại có thể đành lòng chứng kiến cảnh nòi giống của thiếp bị diệt vong? (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
  • כב כַּיָּמִים, אֲשֶׁר-נָחוּ בָהֶם הַיְּהוּדִים מֵאֹיְבֵיהֶם, וְהַחֹדֶשׁ אֲשֶׁר נֶהְפַּךְ לָהֶם מִיָּגוֹן לְשִׂמְחָה, וּמֵאֵבֶל לְיוֹם טוֹב; לַעֲשׂוֹת אוֹתָם, יְמֵי מִשְׁתֶּה וְשִׂמְחָה, וּמִשְׁלֹחַ מָנוֹת אִישׁ לְרֵעֵהוּ, וּמַתָּנוֹת לָאֶבְיֹנִים.
    vì trong ngày và tháng ấy dân Giu-đa đã thoát khỏi kẻ thù nghịch mình và được bình an, sự đau đớn đổi ra mừng rỡ, và ngày buồn thảm hóa ra ngày lễ; lại bảo họ lập thành ngày tiệc yến và vui mừng, gởi cho lẫn nhau những lễ vật, và bố thí cho người nghèo khổ. (Êxơtê 9:22)
  • ג כִּי מָרְדֳּכַי הַיְּהוּדִי, מִשְׁנֶה לַמֶּלֶךְ אֲחַשְׁוֵרוֹשׁ, וְגָדוֹל לַיְּהוּדִים, וְרָצוּי לְרֹב אֶחָיו--דֹּרֵשׁ טוֹב לְעַמּוֹ, וְדֹבֵר שָׁלוֹם לְכָל-זַרְעוֹ.
    Vì Mạc-đô-chê, người Giu-đa, làm tể tướng của vua A-suê-ru; trong vòng dân Giu-đa người được tôn trọng, đẹp lòng các anh em mình, tìm việc tốt lành cho dân tộc mình, và nói sự hòa bình cho cả dòng dõi mình. (Êxơtê 10:3)

Danh ngôn liên quan

[sửa]
Thắng lợi của Mạcđôchê
  • The book succeeds in puttung a serious message in a comic form. - Adele Berlin, Marc Zvi Brettler, Michael A. Fishbane, The Jewish study Bible : Jewish Publication Society Tanakh translation, 2004, tr. 1624
    Sách thành công trong việc đưa ra thông điệp quan trọng dưới dạng truyện tranh.
  • Esther is the only OT book not yet found among the Dead Sea Scolls, perhaps for theological reasons. - David Noel Freedman, Allen C. Myers, Eerdmans Dictionary of the Bible, 2000, tr. 428
    Êxơtê là sách Cựu Ước duy nhất chưa được tìm thấy trong số các Cuộn Biển Chết, có lẽ vì nguyên nhân thần học.
  • The Book of Esther is concerned with the often precarious situation of any minority people within a dominant majority culture. - John Barton, John Muddiman, The Oxford Bible Commentary, 2007, tr. 324
    Sách Êxơtê đề cập đến tình trạng bấp bênh thường thấy của bất kỳ dân thiểu số nào sống trong nền văn hóa bị một dân đa số thống trị.
  • The tale of Esther, in other words, is not in the Masoretic book left as a closed-off ancient narrative from which its readers may glean as best they can whatever advices or encouragement they may wish; rather, it has - in its conclusion - inbuilt its own hermeneutical rules, specifying how it is to be read and thus what it really means. - David J. A. Clines, The Esther Scroll: The Story of the Story, 1984, tr. 25
    Nói cách khác, chuyện về Êxơtê không nằm trong những giáo huấn kín kẽ của truyền thống Masoretic mà độc giả có thể nhận lấy lời khuyên hay khích lệ mình muốn, nhưng đúng hơn nói chung là sách có nguyên tắc thông diễn riêng để xác định đọc ra sao và ý nghĩa thực sự là gì.
  • Evidently the spirit of the book of Esther is due to the circumstances under which it was written, a time when the Jewish race was in jeopardy. - Geoffrey William Bromiley, The International Standard Bible Encyclopedia, Volume 2, 1979, tr. 159
    Rõ ràng tinh thần sách Êxơtê phản ánh bối cảnh viết ra, đó là thời kỳ chủng tộc Do Thái lâm nguy.

Xem thêm

[sửa]

Liên kết ngoài

[sửa]