Sách Malachi

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Nhà hội Do Thái tại Praha với câu Kinh Thánh Malachi 2:10

Sách Malachi (tiếng Hebrew: ספר מלאכי) là sách cuối cùng trong các tiểu tiên tri Kinh Thánh Do Thái (tiếp theo là Thi Thiên), đồng thời là sách cuối cùng trong Cựu Ước. Tác giả là tiên tri Malachi với bối cảnh thế kỷ 5 TCN sau khi đã dựng lại đền thờ, kêu gọi thầy tế lễ và dân sự nối lại, trung tín với giao ước của Chúa.

Như toàn bộ Cựu Ước, sách được chép trên các cuộn giấy bằng chữ Hebrew cổ, đọc từ phải sang trái.

Kinh Thánh[sửa]

(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Cựu Ước 1925 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)

  • כִּי מִמִּזְרַח-שֶׁמֶשׁ וְעַד-מְבוֹאוֹ, גָּדוֹל שְׁמִי בַּגּוֹיִם, וּבְכָל-מָקוֹם מֻקְטָר מֻגָּשׁ לִשְׁמִי, וּמִנְחָה טְהוֹרָה: כִּי-גָדוֹל שְׁמִי בַּגּוֹיִם, אָמַר יְהוָה צְבָאוֹת.
    Vì từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại. Trong khắp mọi nơi, người ta sẽ dâng hương và của-lễ thanh-sạch cho danh ta; vì danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại, Đức Giê-hô-va vạn-quân phán vậy. (Malachi 1:11)
  • הֲלוֹא אָב אֶחָד לְכֻלָּנוּ, הֲלוֹא אֵל אֶחָד בְּרָאָנוּ; מַדּוּעַ, נִבְגַּד אִישׁ בְּאָחִיו--לְחַלֵּל, בְּרִית אֲבֹתֵינוּ.
    Hết thảy chúng ta chẳng phải là có chung một cha sao? Chẳng phải chỉ có một Đức Chúa Trời đã dựng nên chúng ta sao? Vậy sao ai nấy đãi anh em mình cách gian-dối, phạm giao-ước của tổ-phụ chúng ta? (Malachi 2:10)
  • הָבִיאוּ אֶת-כָּל-הַמַּעֲשֵׂר אֶל-בֵּית הָאוֹצָר, וִיהִי טֶרֶף בְּבֵיתִי, וּבְחָנוּנִי נָא בָּזֹאת, אָמַר יְהוָה צְבָאוֹת: אִם-לֹא אֶפְתַּח לָכֶם, אֵת אֲרֻבּוֹת הַשָּׁמַיִם, וַהֲרִיקֹתִי לָכֶם בְּרָכָה, עַד-בְּלִי-דָי.
    Các ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho, hầu cho có lương-thực trong nhà ta; và từ nay các ngươi khá lấy đều nầy mà thử ta, Đức Giê-hô-va vạn-quân phán, xem ta có mở các cửa-sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi đến nỗi không chỗ chứa chăng!. (Malachi 3:10)
  • וְשַׁבְתֶּם, וּרְאִיתֶם, בֵּין צַדִּיק, לְרָשָׁע--בֵּין עֹבֵד אֱלֹהִים, לַאֲשֶׁר לֹא עֲבָדוֹ.
    TBấy giờ các ngươi sẽ trở lại và sẽ phân-biệt giữa kẻ công-bình và kẻ gian-ác, giữa kẻ hầu-việc Đức Chúa Trời và kẻ không hầu-việc Ngài. (Malachi 3:18)
  • וְזָרְחָה לָכֶם יִרְאֵי שְׁמִי, שֶׁמֶשׁ צְדָקָה, וּמַרְפֵּא, בִּכְנָפֶיהָ; וִיצָאתֶם וּפִשְׁתֶּם, כְּעֶגְלֵי מַרְבֵּק.
    Nhưng về phần các ngươi là kẻ kính-sợ danh ta, thì mặt trời công-bình sẽ mọc lên cho, trong cánh nó có sự chữa bịnh; các ngươi sẽ đi ra và nhảy-nhót như bò tơ của chuồng. (Malachi 4:2)
    • Nhưng về phần các con là người kính sợ danh Ta thì mặt trời công chính sẽ mọc lên cho các con, trong cánh nó có sự chữa lành. Các con sẽ đi ra và nhảy nhót như bò tơ được thả ra khỏi chuồng. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
    • Nhưng đối với các ngươi, hỡi những người kính sợ danh Ta, mặt trời công chính sẽ mọc lên, cánh thái dương sẽ mang đến sự chữa lành. Các ngươi sẽ đi ra và nhảy lên vui mừng như bò con vừa ra khỏi chuồng. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
    • Nhưng các con, những người tôn kính danh Ta, mặt trời công chính sẽ mọc lên với sức chữa lành trong tia sáng nó. Và các con sẽ đi ra, nhảy nhót như bò tơ được thả khỏi chuồng. (Bản Dịch Mới -NVB)
    • Nhưng đối với ngươi là những kẻ tôn kính ta, sự nhân từ sẽ chói lói trên ngươi như mặt trời, mang tia sáng chữa bệnh. Ngươi sẽ nhảy nhót như bò con vừa mới được thả ra khỏi chuồng. (Bản Phổ Thông -BPT)
    • Nhưng cho các người là những người kính sợ Danh Ta, Mặt Trời Công Chính sẽ mọc lên, cánh Ngài có quyền chữa bệnh. Các ngươi sẽ bước đi, nhảy nhót như bò con vừa ra khỏi chuồng. (Bản Diễn Ý -BDY)
    • Nhưng trên các ngươi, những kẻ kính sợ Danh Ta, sẽ lóe rạng mặt trời đức nghĩa trên cánh mang theo chữa lành. Và các ngươi sẽ ra và nhảy tưng bừng như những bê được nuôi thúc. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
    • Nhưng đối với các ngươi là những kẻ kính sợ Danh Ta, mặt trời công chính sẽ mọc lên, mang theo các tia sáng chữa lành bệnh. Các ngươi sẽ đi ra và nhảy chồm lên như bê xổng chuồng. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)

Danh ngôn liên quan[sửa]

  • Malachi's dialectical style points out the people's hostility. - William Sanford LaSor, David Allan Hubbard, Frederic William Bush, Old Testament Survey: The Message, Form, and Background of the Old Testament, 1996, tr. 416
    Kiểu biện chứng của Malachi chỉ ra sự thù địch của dân sự.
  • Malachi is unique in the Old Testament because of its form - a dispute or diatribe or even antagonistic to him. - David W. Baker, Joel, Obadiah, Malachi, 2009, tr. 205
    Malachi là duy nhất trong Cựu Ước vì hình thức của sách gây nên tranh cãi, chỉ trích hay thậm chí là chống đối mình.
  • We see here the persistence of God in speaking to his people, and also the gap between what God thinks and what the people think. - Peter Adam, The Message of Malachi, 2013, tr. 14
    Ở đây chúng ta thấy sự kiên trì của Đức Chúa Trời khi phán bảo với dân Ngài, cũng như khoảng cách giữa điều Ngài nghĩ và điều con người nghĩ.
  • It was crafted to speak to the hearts of a troubled people whose circumstances of financial insecurity, religious septicism, and personal disappointments are similar to those God's people often experience or encounter today. - Richard A. Taylor, E. Ray Clendenen, Haggai, Malachi, Volume 21, Part 1, 2004, tr. 203
    Sách được viết ra để chạm tới tấm lòng những người đang gặp khó khăn với hoàn cảnh bất an về tài chính, ngộ độc tôn giáo và thất vọng cá nhân tương tự như những hoàn cảnh mà dân Chúa thường trải qua hoặc gặp phải ngày nay.

Xem thêm[sửa]

Liên kết ngoài[sửa]

Wikipedia
Wikipedia
Wikipedia có bài viết về: