Thuế
Giao diện
Thuế là khoản nộp bắt buộc cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Lần đánh thuế đầu tiên cho đến nay được ghi nhận ở Ai Cập cổ đại khoảng năm 3000-2900 TCN.
Trích dẫn về thuế
[sửa]Tiếng Việt
[sửa]- ~đầu thế kỷ 20, Á Tế Á ca (không rõ tác giả)
- Thuế chó cũi, thuế lợn bò,
Thuế diêm, thuế tửu, thuế đò, thuế xe.
Thuế các chợ, thuế trà, thuế thuốc,
Thuế môn bài, thuế nước, thuế đèn.
Thuế nhà cửa, thuế chùa chiền,
Thuế rừng tre gỗ, thuế thuyền bán buôn.
Thuế gò, thuế bãi, thuế cồn,
Thuế người chức sắc, thuế con hát đàn.
Thuế dầu mật, thuế đàn đĩ thoã,
Thuế gạo rau, thuế lúa, thuế bông.
Thuế tơ, thuế sắt, thuế đồng,
Thuế chim, thuế cá, khắp trong lưỡng kì.
Các thức thuế kể chi cho xiết,
Thuế xia kia mới thật lạ lùng,
- Thuế chó cũi, thuế lợn bò,
- 1906, Phan Bội Châu, Hải ngoại huyết thư, phần I, Lê Đại dịch
- Mỗi năm mỗi thuế, mỗi phần một tăng.
Người chịu thuế nai lưng cố đóng,
Của lâu ngày hết rỗng trơ trơ,
Kìa như thuế chợ, thuế đò,
Thuế đinh, thuế thổ, thuế chồng mà đi...
Trăm thứ thuế, thuế gì cũng ngặt,
- Mỗi năm mỗi thuế, mỗi phần một tăng.
- 1931, Dương Bá Trạc, Bức thư ngỏ cùng quan Tổng trưởng Thuộc địa, tr. 9-10
- Nước Nam chúng tôi xưa kia, thuế má rất là đơn-giản; đầu năm chí tối, nhân-dân chỉ phải chịu hai thứ thuế: thuế đinh và thuế điền; mà ngay hai thứ thuế ấy cũng trưng-thu dễ dãi, rủi phải năm hoang khiểm thì hoặc dảm hoặc xá, hoặc cho khất lại, thường làng nào cũng có một số thuế tích khiếm thượng-niên, ngoài ra người làm nghề này, kẻ làm nghiệp khác, tha hồ lên rừng, xuống bể, phơi muối, làm mắm, giồng thuốc, hái chè, không bị những nỗi phiền hà gì về thuế má cả; thuế ít như thế thì công-quĩ có đâu mà làm nổi các việc hưng lợi trừ hại lớn cho dân, sinh kế trong dân không được rồi rào cũng là vì thế, nhưng cái thiệt về thuế má ít thì dân không biết, mà cái sướng về thuế-má đơn giản thì dân đã quen.
- 1936, Phan Khôi, Chánh phủ Pháp muốn cho Việt kiều ở Lào thành ra dân Lào cả sao?
- Một người An-nam ở đất Lào mà không còn có tên tuổi trong sổ đinh chánh quán, không còn nạp thuế ở làng mình nữa, tức nhiên không phải là người An-nam rồi nữa.
- 1941, Hồ Chí Minh, Mười chính sách của Việt Minh
- Bao nhiêu thuế ruộng, thuế thân,
Đều đem bỏ hết cho dân khỏi phiền.
- Bao nhiêu thuế ruộng, thuế thân,
Tiếng Anh
[sửa]- 13/11/1789, Benjamin Franklin, thư gửi Jean-Baptiste Le Roy
Tiếng Do Thái
[sửa]- ~, Kinh Thánh Cựu Ước, Lêvi ký 27:20
- וכל מעשר הארץ מזרע הארץ מפרי העץ ליהוה הוא קדש ליהוה. (ויקרא ניקוד)
- Phàm thuế một phần mười thổ sản, bất kỳ vật gieo hay là hoa quả của cây, đều thuộc về Đức Giê-hô-va; ấy là một vật thánh, biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va.
- וכל מעשר הארץ מזרע הארץ מפרי העץ ליהוה הוא קדש ליהוה. (ויקרא ניקוד)
Tiếng Hy Lạp
[sửa]- ~, Kinh Thánh Tân Ước, Thư gửi tín hữu Roma 13:6-7
- διὰ τοῦτο γὰρ καὶ φόρους τελεῖτε· λειτουργοὶ γὰρ Θεοῦ εἰσιν, εἰς αὐτὸ τοῦτο προσκαρτεροῦντες. ἀπόδοτε οὖν πᾶσι τὰς ὀφειλάς· τῷ τὸν φόρον τὸν φόρον· τῷ τὸ τέλος τὸ τέλος· τῷ τὸν φόβον τὸν φόβον· τῷ τὴν τιμὴν τὴν τιμήν. (Προς Ρωμαίους)
- Ấy cũng bởi lẽ đó mà anh em nộp thuế, vì các quan-quyền là đầy-tớ của Đức Chúa Trời, hằng giữ việc ấy. Phải trả cho mọi người đều mình đã mắc: nộp thuế cho kẻ mình phải nộp thuế; đóng-góp cho kẻ mình phải đóng-góp; sợ kẻ mình đáng sợ; kính kẻ mình đáng kính.
- διὰ τοῦτο γὰρ καὶ φόρους τελεῖτε· λειτουργοὶ γὰρ Θεοῦ εἰσιν, εἰς αὐτὸ τοῦτο προσκαρτεροῦντες. ἀπόδοτε οὖν πᾶσι τὰς ὀφειλάς· τῷ τὸν φόρον τὸν φόρον· τῷ τὸ τέλος τὸ τέλος· τῷ τὸν φόβον τὸν φόβον· τῷ τὴν τιμὴν τὴν τιμήν. (Προς Ρωμαίους)
Xem thêm
[sửa]Tham khảo
[sửa]- ^ (bằng en)The Writings of Benjamin Franklin: 1789-1790. Macmillan. 1907. p. 69. ISBN 9780838301944.
- ^ “Danh ngôn về Thế giới - Benjamin Franklin”. Từ điển danh ngôn. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa]Tra thuế trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |