Bước tới nội dung

Đẹp

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Hỡi kẻ ít đức-tin, loài cỏ ngoài đồng, là giống nay còn sống, mai bỏ vào lò, mà Đức Chúa Trời còn cho nó mặc đẹp thể ấy thay, huống chi là các ngươi! (Mathiơ 6:28)

Đẹp là sự gán ghép đặc điểm cho sự vật, ý tưởng, đối tượng, người hoặc địa điểm tạo ra trải nghiệm nhận thức về niềm vui hoặc hài lòng. Vẻ đẹp được nghiên cứu như một phần của thẩm mỹ, văn hóa, tâm lý xã hội và xã hội học.

Trích dẫn về cái đẹp

[sửa]

Tiếng Việt

[sửa]
  • 1939, Phan Khôi, Đẹp, theo tôi?:
    Đẹp, theo tôi, hình như nó không có tánh chất độc lập. Tôi nghĩ: không phải đẹp là đẹp mà có thế nào mới là đẹp.
  • 1941, Thạch Lam, Theo giòng[1]
    Cái đẹp man mác khắp vũ trụ, len lõi khắp hang cùng ngõ hẻm,tiềm tang ở mọi vật tầm thường. Công việc của nhà văn là phát biểu cái đẹp ở chính chổ mà không ai ngờ tới, tìm cái đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, cho người khác một bài học trông nhìn và thưởng thức.

Thơ

[sửa]
  • 1939, Nam Trân, Đẹp và thơ (Cô gái Kim Luông)
    Thuyền nan đủng đỉnh sau hàng phượng,
    Cô gái Kim Luông yểu điệu chèo.
    Tôi xuống thuyền cô, cô chẳng biết
    Rằng Thơ thấy Đẹp phải tìm theo.
Ca dao
[sửa]
  • Tốt gỗ hơn tốt nước sơn,
    Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
    [2]

Thành ngữ, tục ngữ

[sửa]

Tiếng Anh

[sửa]
  • beauty is only skin deep
    Dịch nghĩa: Nhan sắc chỉ là bề ngoài.
    Tương đương: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

Tiếng Do Thái

[sửa]
  • ~, Kinh Thánh Cựu Ước, Châm Ngôn 31:30
    שֶׁקֶר הַחֵן וְהֶבֶל הַיֹּפִי אִשָּׁה יִרְאַת יְהוָה הִיא תִתְהַלָּל.. (משלי ניקוד)
    Duyên là giả dối, sắc lại hư không; Nhưng người nữ nào kính sợ Đức Giê-hô-va sẽ được khen ngợi.

Tiếng Đức

[sửa]
  • 1790, Immanuel Kant, Kritik der Urteilskraft (Phê phán năng lực phán đoán) ch. 38
    denn Schönheit ist kein Begriff vom Objekt, und das eschmacksurteil ist kein Erkenntnisurteil.
    vì tính đẹp không phải là một khái niệm về đối tượng và phán đoán sở thích không phải là một phán đoán nhận thức.[3]
    Phiên bản phóng tác phổ biến: Vẻ đẹp không nằm ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà ở trong đôi mắt của kẻ si tình[4]

Tiếng Hy Lạp

[sửa]
  • ~, Kinh Thánh Tân Ước, Giacơ 1:11
    ἀνέτειλε γὰρ ὁ ἥλιος σὺν τῷ καύσωνι, καὶ ἐξήρανε τὸν χόρτον, καὶ τὸ ἄνθος αὐτοῦ ἐξέπεσε, καὶ ἡ εὐπρέπεια τοῦ προσώπου αὐτοῦ ἀπώλετο· οὕτω καὶ ὁ πλούσιος ἐν ταῖς πορείαις αὐτοῦ μαρανθήσεται. (Ιακώβου)
    Mặt trời mọc lên, nắng xẳng, cỏ khô, hoa rụng, sắc đẹp tồi-tàn: kẻ giàu cũng sẽ khô-héo như vậy trong những việc mình làm.

Tiếng Nga

[sửa]

Xem thêm

[sửa]

Tham khảo

[sửa]
  1. ^ Thạch Lam trong Tự lực Văn đoàn (1972). Theo giòng - Vài ý nghĩa về văn chương. Đời Nay. 
  2. ^ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Thi viện. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ Immanuel Kant (2006). Phê phán năng lực phán đoán. Bùi Văn Nam Sơn dịch. Hà Nội: Nhà xuất bản Tri thức. p. 277. 
  4. ^ Trương Quốc Phong (11 tháng 11 năm 2020). “Đẹp hay không là do mắt kẻ si tình”. Phụ Nữ online.
  5. ^ Fyodor Dostoievsky (2016). Chàng ngốc. Võ Minh Phú dịch. Nhà xuất bản Văn học. p. 637. 

Liên kết ngoài

[sửa]