Ca Thương
Ca Thương (tiếng Hebrew: אֵיכָה, ʾĒḵā) hay Ai Ca là tuyển tập các bài thơ than thở về thành Jerusalem bị phá hủy năm 586 TCN. Trong Ketuvim của Kinh Thánh Do Thái, sách được xếp chung với Nhã Ca, Truyền Đạo, Êxơtê và Rutơ thành 5 cuộn megillot. Còn trong Cựu Ước, sách được xếp sau sách Giêrêmi vì theo truyền thống, tác giả chính là tiên tri Giêrêmi. Tác phẩm bày tỏ lòng đau xót, tiếc thương vì Chúa đã bỏ rơi thành phố, nhưng cũng khẳng định đó là do phạm tội nặng nề. Như vậy, tác giả không đổ lỗi cho Chúa mà vẫn ngợi khen Ngài là công bình và nhân từ.
Như toàn bộ Cựu Ước, sách được chép trên các cuộn giấy bằng chữ Hebrew cổ, đọc từ phải sang trái.
Kinh Thánh
[sửa](Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tiếng Việt 1926 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)
- רְאֵה יְהוָה כִּי-צַר-לִי, מֵעַי חֳמַרְמָרוּ--נֶהְפַּךְ לִבִּי בְּקִרְבִּי, כִּי מָרוֹ מָרִיתִי; מִחוּץ שִׁכְּלָה-חֶרֶב, בַּבַּיִת כַּמָּוֶת.
- Hỡi Đức Giê-hô-va, xin đoái xem, vì tôi gặp hoạn nạn; lòng tôi bối rối; Trái tim tôi chuyển động, vì tôi bạn nghịch lắm lắm! Ở ngoài có gươm dao làm cho mất, trong nhà có sự tử vong. (Ca Thương 1:20)
- תִּקְרָא כְיוֹם מוֹעֵד מְגוּרַי מִסָּבִיב, וְלֹא הָיָה בְּיוֹם אַף-יְהוָה פָּלִיט וְשָׂרִיד: אֲשֶׁר-טִפַּחְתִּי וְרִבִּיתִי, אֹיְבִי כִלָּם.
- Ngài đã nhóm như ngày hội trọng thể những sự kinh hãi của tôi mọi bề. Nơi ngày thạnh nộ của Đức Giê-hô-va, chẳng ai thoát khỏi và sót lại. Những kẻ tôi đã bồng ẵm và thấy lớn lên, hết thảy đã bị quân nghịch hủy hại. (Ca Thương 2:22)
- חַסְדֵי יְהוָה כִּי לֹא-תָמְנוּ, כִּי לֹא-כָלוּ רַחֲמָיו.
- Ấy là nhờ sự nhơn từ Đức Giê-hô-va mà chúng ta chưa tuyệt. Vì sự thương xót của Ngài chẳng dứt. (Ca Thương 3:22)
- Nhờ lòng nhân từ của Đức Giê-hô-va mà chúng ta không bị tiêu diệt, Lòng thương xót của Ngài không bao giờ dứt. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
- Tình thương của CHÚA không khi nào ngưng dứt, Vì ơn thương xót của Ngài chẳng cạn kiệt bao giờ. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- Vì cớ tình yêu thương thành tín của CHÚA, chúng tôi không bị tiêu diệt, Lòng thương xót Ngài chẳng dứt. (Bản Dịch Mới -NVB)
- Tình yêu CHÚA không bao giờ dứt;lòng nhân ái Ngài không hề ngưng. (Bản Phổ Thông -BPT)
- Nhờ lòng nhân từ của Chúa, chúng tôi không bị diệt vong, vì lòng thương xót của Ngài thật là vô tận, (Bản Diễn Ý -BDY)
- Quả ơn nghĩa Yavê không hết, lòng xót thương của Người không cạn, (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- Lượng từ bi Ðức Chúa đâu đã cạn, lòng thương xót của Người mãi không vơi. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Ấy là nhờ sự nhơn từ Đức Giê-hô-va mà chúng ta chưa tuyệt. Vì sự thương xót của Ngài chẳng dứt. (Ca Thương 3:22)
- גַּם-תנין תַּנִּים חָלְצוּ שַׁד, הֵינִיקוּ גּוּרֵיהֶן; בַּת-עַמִּי לְאַכְזָר, כי ענים כַּיְעֵנִים בַּמִּדְבָּר.
- Chính các chó rừng còn đưa vú ra cho con nó đặng cho bú; Song con gái dân ta trở nên hung dữ như chim đà ở nơi đồng vắng. (Ca Thương 4:3)
- אַתָּה יְהוָה לְעוֹלָם תֵּשֵׁב, כִּסְאֲךָ לְדוֹר וָדוֹר.
- Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài còn đời đời, Ngôi Ngài còn từ đời nầy sang đời kia! (Ca Thương 5:19)
Danh ngôn liên quan
[sửa]Tiếng Anh
[sửa]- Lamentations depicts the failure of nurture - God's nurture of his people, His people's nurture of their own children. - Victoria Aarons, Holli Levitsky, New Directions in Jewish American and Holocaust Literatures: Reading and Teaching, 2019, tr. 36
- Ca Thương khắc họa việc nuôi dưỡng không còn nữa - Chúa không còn đoái đến dân Ngài, dân sự thì không chăm lo nổi cho con cái.
- Lamentations is an expresion of the suffering and grief associated with the calamity of destruction, but even more, it is a memorialzation of suffering and grief. - Adele Berlin, Lamentations: A Commentary, 2004, tr. 1
- Ca Thương bày tỏ đau khổ, sầu não về cơn hủy diệt nhưng hơn thế nữa còn là nỗi hồi tưởng thương đau.
- It begins with the reality of disaster, and it concludes neither with cheap grace nor with easy hope but with the bitter possibility that the people of God may now have come the ex-people of God, that this tim God may indeed finally rejected Israel. - James D. G. Dunn, John William Rogerson, Eerdmans Commentary on the Bible, 2003, tr. 617
- Sách bắt đầu với thảm họa thực tế và kết thúc không phải với ân điển rẻ mạt hay cơ may hy vọng dễ dàng mà với khả năng cay đắng rằng dân Chúa giờ đây có thể đã là cựu dân Chúa, rằng lần này Chúa cuối cùng thực sự đã khước từ dân Israel.
- Lamentations may well be the most remarkable and compelling testament to the human spirit's will to live in all of the Old Testament. - F. W. Dobbs-Allsopp, Lamentations, 2004, tr. 2
- Ca Thương có thể là bằng chứng đáng chú ý và thuyết phục nhất cho ý chí sống của tinh thần con người trong toàn bộ Cựu Ước.
Tiếng Ý
[sửa]- Letterariamente sono un gioiello. Giuseppe Ricciotti
- Đó là viên ngọc quý theo nghĩa đen.
Xem thêm
[sửa]Liên kết ngoài
[sửa]Wikisource có toàn văn tác phẩm về Ca thương |