Bước tới nội dung

Phân biệt đối xử

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Chống phân biệt đối xử

Phân biệt đối xử là quá trình tạo ra sự phân biệt không công bằng hoặc mang tính định kiến ​​giữa người với người dựa trên các nhóm, giai cấp hoặc các hạng mục khác mà họ thuộc về hoặc được cho là thuộc về, như chủng tộc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo, ngoại hình hoặc xu hướng tính dục.

Trích dẫn

[sửa]

Tiếng Việt

[sửa]
  • 7/1977, Võ Văn Kiệt
    ... Lẽ tất nhiên hoàn cảnh gia đình, xã hội không thể không ảnh hưởng ít hay nhiều đến tư tưởng và tình cảm mỗi con người chúng ta. Nhưng ta phải thấy rằng khi tuổi trẻ đã đi vào cách mạng là bước đầu vượt qua mọi níu kéo, ràng buộc của quá khứ. Bởi vì kinh nghiệm cho thấy số đông bạn trẻ chúng ta dễ tiếp thu cái mới và khi tìm ra lẽ sống, họ dám sống đến cùng. Thế hệ trẻ đang lớn lên ở TP ta, ra đời từ những hoàn cảnh xã hội khác nhau, chịu ảnh hưởng tinh thần và tín ngưỡng khác nhau. Không ai chọn cửa để sinh ra. Đối với mỗi người trẻ tuổi đang bước vào đời, chúng ta nhìn họ như nhau, cùng là những người chủ tương lai của TP. Xã hội muốn tuổi thanh xuân không mặc cảm và rất thanh thản trong tâm hồn. Không phân biệt đối xử trên con đường đi tới... Xã hội phải đối xử công bằng với tất cả lớp người trẻ đi lên với xã hội này, ai ai cũng có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau. Vì lợi ích của toàn xã hội, chúng ta lấy thực tâm, thực học, thực tài làm tiêu chuẩn, không để quá khứ ràng buộc tương lai mà hạn chế chí tiến thủ và hoài bão cống hiến của mỗi người trẻ tuổi.[1]

Tiếng Anh

[sửa]
  • 6/12/2011, Hillary Clinton, phát biểu nhân Ngày Nhân quyền Quốc tế
    Laws have a teaching effect. Laws that discriminate validate other kinds of discrimination. Laws that require equal protections reinforce the moral imperative of equality. And practically speaking, it is often the case that laws must change before fears about change dissipate.[2]
    Luật pháp có một hiệu ứng về giáo dục. Các bộ luật có tính phân biệt đối xử sẽ mở đường cho nhiều hình thức đối xử phân biệt và làm chúng trở nên hợp pháp. Các bộ luật quy định các hình thức bảo vệ bình đẳng sẽ củng cố thêm tính bắt buộc về phương diện đạo đức của sự bình đẳng. Thực tế mà nói, thường thì các bộ luật phải thay đổi trước khi nỗi e ngại trước sự thay đổi thực sự tiêu tan.

Tiếng Hy Lạp

[sửa]
  • ~, Kinh Thánh Tân Ước, Galati 3:28
    οὐκ ἔνι Ἰουδαῖος οὐδὲ Ἕλλην, οὐκ ἔνι δοῦλος οὐδὲ ἐλεύθερος, οὐκ ἔνι ἄρσεν καὶ θῆλυ· πάντες γὰρ ὑμεῖς εἷς ἐστε ἐν Χριστῷ Ἰησοῦ. (Προς Προς Γαλάτας)
    Tại đây không còn chia ra người Giu-đa hoặc người Gờ-réc; không còn người tôi-mọi hoặc người tự-chủ; không còn đờn-ông hoặc đờn-bà; vì trong Đức Chúa Jêsus-Christ, anh em thảy đều làm một.

Xem thêm

[sửa]

Tham khảo

[sửa]
  1. ^ Lê Văn Nuôi (23 tháng 11 năm 2012). "Hãy cứ nói: Sáu Dân ơi, sai rồi!". Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2024.
  2. ^ “Remarks in Recognition of International Human Rights Day”. U.S. State Department (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa]