Sách Khải Huyền

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Chúa là Đức Chúa Trời, Đấng Hiện Có, Đã Có, Và Còn Đến, là Đấng Toàn năng, phán rằng: Ta là An-pha và Ô-mê-ga. (Khải Huyền 1:8)

Khải Huyền (tiếng Hy Lạp: ἀποκάλυψις - vén bức màn) hay Khải Huyền của Giăng là sách cuối cùng và sách tiên tri duy tri nhất trong Tân Ước của Kinh Thánh, nội dung chép lại những điều mà Chúa cho thấy trước về tương lai thế giới.

Theo truyền thống, trước giả là Giăng đảo Patmos, một số ý kiến đồng nhất với người đã viết Phúc âm Giăng và ba thư tín trong Tân Ước, tuy nhiên điều này còn gây tranh cãi. Nguyên tác viết bằng chữ Hy Lạp Koine.

Kinh Thánh[sửa]

Tứ kỵ sĩ Khải Huyền - Viktor Vasnetsov, 1887

(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tiếng Việt 1926 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)

  • καὶ ἐποίησεν ἡμᾶς βασιλείαν, ἱερεῖς τῷ Θεῷ καὶ πατρὶ αὐτοῦ, αὐτῷ ἡ δόξα καὶ τὸ κράτος εἰς τοὺς αἰῶνας τῶν αἰώνων· ἀμήν.
    Đấng yêu thương chúng ta, đã lấy huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta, và làm cho chúng ta nên nước Ngài, nên thầy tế lễ của Đức Chúa Trời là Cha Ngài, đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng! A-men. (Khải Huyền 1:6)
  • ιδου εστηκα επι την θυραν και κρουω εαν τις ακουση της φωνης μου και ανοιξη την θυραν εισελευσομαι προς αυτον και δειπνησω μετ αυτου και αυτος μετ εμου
    Nầy, ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng ta mà mở cửa cho, thì ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người, và người với ta. (Khải Huyền 3:20)
    - Nầy, Ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào cùng người ấy và ăn tối với người ấy, và người ấy sẽ ăn tối với Ta. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
    - Này, Ta đứng bên cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào với người ấy; Ta sẽ ăn tối với người, và người với Ta. (Bản Dịch Mới -NVB)
    - Nầy ta đang đứng gõ nơi cửa. Nếu ai nghe tiếng ta và mở cửa thì ta sẽ vào dùng bữa với người ấy và người ấy với ta. (Bản Phổ Thông -BPT)
    - Này, Ta đứng bên ngoài gõ cửa, nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào thăm, ăn tối với người, chỉ người với Ta. (Bản Diễn Ý -BDY)
    - Này Ta đã đứng bên cửa và Ta gõ! Ai nghe tiếng Ta và mở cửa, thì Ta sẽ vào với nó, và Ta sẽ dùng bữa tối với nó và nó với Ta. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
    - Này đây Ta đứng trước cửa và gõ. Ai nghe tiếng Ta và mở cửa, thì Ta sẽ vào nhà người ấy, sẽ dùng bữa với người ấy, và người ấy sẽ dùng bữa với Ta. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
  • ἄξιος εἶ, ὁ Κύριος καὶ Θεὸς ἡμῶν, λαβεῖν τὴν δόξαν καὶ τὴν τιμὴν καὶ τὴν δύναμιν, ὅτι σὺ ἔκτισας τὰ πάντα, καὶ διὰ τὸ θέλημά σου ἦσαν καὶ ἐκτίσθησαν.
    Lạy Đức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên. (Khải Huyền 4:11)
  • καὶ ὁ διάβολος ὁ πλανῶν αὐτοὺς ἐβλήθη εἰς τὴν λίμνην τοῦ πυρὸς καὶ τοῦ θείου, ὅπου καὶ τὸ θηρίον καὶ ὁ ψευδοπροφήτης, καὶ βασανισθήσονται ἡμέρας καὶ νυκτὸς εἰς τοὺς αἰῶνας τῶν αἰώνων.
    Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. (Khải Huyền 20:10)
  • Καὶ εἶδον οὐρανὸν καινὸν καὶ γῆν καινήν· ὁ γὰρ πρῶτος οὐρανὸς καὶ ἡ πρώτη γῆ ἀπῆλθον, καὶ ἡ θάλασσα οὐκ ἔστιν ἔτι.
    Đoạn, tôi thấy trời mới và đất mới; vì trời thứ nhứt và đất thứ nhứt đã biến đi mất, và biển cũng không còn nữa. (Khải Huyền 21:1)
  • ἐγὼ τὸ Α καὶ τὸ Ω, ὁ πρῶτος καὶ ὁ ἔσχατος, ἀρχὴ καὶ τέλος.
    Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là thứ nhứt và là sau chót, là đầu và là rốt. (Khải Huyền 22:13)

Danh ngôn về Khải Huyền[sửa]

Sự dại dột của những kẻ thông giải là tiên báo về thời gian và sự việc qua lời tiên tri này, như thể Chúa biến họ làm Nhà tiên tri vậy... ~ Isaac Newton

Tiếng Anh[sửa]

  • Revelation is a call to have faith in God rather than empire. - Wes Howard-Brook & Anthony Gwyther, Empire: Reading Revelation Then and Now (2000), p. xxiii
    Khải Huyền là lời kêu gọi đặt niềm tin nơi Chúa hơn là vào đế chế.

Tiếng Ukraina[sửa]

  • Нам провіщено приліт, ніби із внутріпростірности, із безодні, одержимих біснуватістю істот; теперішні UFО (невизначені літаючі предмети) – тільки дитячі іграш­ки проти появи справжніх іносвітян, змальованих в «Апокаліпсисі». З’яв­ляться вони демонічні, ніби з нуклеарними ракетоапаратами і отруй­ною радіяцією. Як допуст кари – на смерть: за остаточну вперту не­розкаяність людей у незліченних гріхах; ворогів Божих; противників відпокути. Vasyl Barka[1] diễn văn nhận giải năm 1981
    Chúng ta được báo trước rồi sẽ có thực thể ma quỷ từ bên trong nơi vực thẳm xuất hiện, mà các UFO (vật thể bay không xác định) hiện nay chỉ như đồ chơi trẻ em nếu so với các quái vật không gian được mô tả trong Khải Huyền. Chúng hiện ra như ma quỷ, như bom hạt nhân và phóng xạ. Một sự trừng phạt cho đến chết: bởi sự ngoan cố của loài người vô số tội lội, chống nghịch lại Chúa, sẽ không còn được yên nghỉ nữa.

Tiếng Ý[sửa]

  • Un piccolo libro dolce come il miele, amaro come l'assenzio. - Pietro Citati
    Cuốn sách nhỏ ngọt như mật, đắng như absinthe.

Xem thêm[sửa]

Tham khảo[sửa]

  1. ^ Промови лауреатів премії Фундації Антоновичів. незалежний культурологічний часопис.

Liên kết ngoài[sửa]