Moses

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Moses đập bể bảng đá của Rembrandt năm 1659

Moses (tiếng Hebrew: מֹשֶׁה Moyses - cứu khỏi nước, ~thế kỷ 13 TCN) phiên âm Môi-se (hoặc Ra Ham trong thơ Nôm cổ) là lãnh tụ tôn giáo, nhà tiên tri, người công bố luật pháp, chỉ huy quân sự và sử gia Do Thái. Ông cũng được xem là người chép Ngũ Thư Torah (năm sách đầu tiên trong Kinh Thánh). Được tiếp kiến trực tiếp Đức Chúa Trời, ông là một trong những nhân vật quan trọng nhất trong Do Thái giáo, Cơ Đốc giáo và các tôn giáo Abraham khác.

Hình tượng Moses tiếp tục được khai thác trong các sản phẩm hiện đại, ví dụ: phim hoạt hình Hoàng tử Ai Cập

Câu nói của Moses[sửa]

Giê-hô-va cờ xí của tôi của John Everett Millais năm 1871

(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Cựu Ước 1925 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)

Xuất Ai Cập ký[sửa]

Bài chi tiết: Xuất Ai Cập ký
  • בִּי אֲדֹנָי לֹא אִישׁ דְּבָרִים אָנֹכִי גַּם מִתְּמוֹל גַּם מִשִּׁלְשֹׁם גַּם מֵאָז דַּבֶּרְךָ אֶל עַבְדֶּךָ כִּי כְבַד פֶּה וּכְבַד לָשׁוֹן אָנֹכִי. (שמות ניקוד מסומן)
    Ôi! lạy Chúa, từ hôm qua, hôm kia, hay là từ lúc Chúa phán dạy kẻ tôi tớ Chúa, tôi vẫn chẳng phải một tay nói giỏi, vì miệng và lưỡi tôi hay ngập ngừng. (Xuất 4:10)
  • לֹא-תַעֲשֶׂה לְךָ פֶסֶל, וְכָל-תְּמוּנָה, אֲשֶׁר בַּשָּׁמַיִם מִמַּעַל, וַאֲשֶׁר בָּאָרֶץ מִתָּחַת--וַאֲשֶׁר בַּמַּיִם, מִתַּחַת לָאָרֶץ. (שמות ניקוד מסומן)
    Đức Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời kiếp kiếp. (Xuất 15:18)
    Đức Giê-hô-va sẽ trị vì đời đời, mãi mãi. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
    CHÚA sẽ trị vì đời đời vô cùng. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
    CHÚA cầm quyển tể trị, Từ đời đời cho đến đời đời. (Bản Dịch Mới -NVB)
    CHÚA là vua cho đến đời đời! (Bản Phổ Thông -BPT)
    Chúa Hằng Hữu vẫn trị ngôi đời đời. (Bản Diễn Ý -BDY)
    Chính Yavê hiển trị làm vua cho đến vạn đại, đời đời. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
    Chúa là vua hiển trị đến muôn thuở muôn đời. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)

Dân số ký[sửa]

Bài chi tiết: Dân số ký
  • מֹשֶׁה, בְּזֹאת תֵּדְעוּן, כִּי-יְהוָה שְׁלָחַנִי לַעֲשׂוֹת אֵת כָּל-הַמַּעֲשִׂים הָאֵלֶּה: כִּי-לֹא, מִלִּבִּי. (במדבר ניקוד מסומן)
    Nhờ điều nầy các ngươi sẽ biết rằng Đức Giê-hô-va có sai ta đặng làm các điều nầy, và ta chẳng làm sự chi tự ta. (Dân 16:28)
  • יִפְקֹד יְהוָה, אֱלֹהֵי הָרוּחֹת לְכָל-בָּשָׂר, אִישׁ, עַל-הָעֵדָה. (במדבר ניקוד מסומן)
    Lạy Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của thần linh mọi xác thịt, xin Ngài lập trên hội chúng một người. (Dân 27:16)

Phục truyền luật lệ ký[sửa]

  • לֹא-תַכִּירוּ פָנִים בַּמִּשְׁפָּט, כַּקָּטֹן כַּגָּדֹל תִּשְׁמָעוּן--לֹא תָגוּרוּ מִפְּנֵי-אִישׁ, כִּי הַמִּשְׁפָּט לֵאלֹהִים הוּא; וְהַדָּבָר אֲשֶׁר יִקְשֶׁה מִכֶּם, תַּקְרִבוּן אֵלַי וּשְׁמַעְתִּיו. (דברים ניקוד מסומן)
    Trong việc xét đoán, các ngươi chớ tư vị ai; hãy nghe người hèn như nghe người sang, đừng có sợ ai, vì sự xét đoán thuộc về Đức Chúa Trời. Phàm việc nào lấy làm rất khó cho các ngươi, hãy đem đến trước mặt ta thì ta sẽ nghe cho. (Phục 1:17)

Câu nói về Moses[sửa]

Nơi tưởng niệm Moses trên núi Nebo

Tiếng Hy Lạp[sửa]

  • οὐ Μωσῆς δέδωκεν ὑμῖν τὸν νόμον, καὶ οὐδεὶς ἐξ ὑμῶν ποιεῖ τὸν νόμον; τί με ζητεῖτε ἀποκτεῖναι; (Κατά_Ιωάννην 7:19) - Chúa Giêsu
    Môi-se há chẳng ban luật-pháp cho các ngươi sao? Mà trong các ngươi không có một ai tuân theo luật-pháp! Cớ sao các ngươi kiếm thế giết ta? (Giăng 7:19)

Tiếng Anh[sửa]

  • 1793, Thomas Paine, The Age of Reason (Thời đại lý trí) P.I ch.8
    It is somewhat curious that the three persons whose names are the most universally recorded were of very obscure parentage. Moses was a foundling; Jesus Christ was born in a stable; and Mahomet was a mule driver.
    Hơi tò mò là ba nhân vật mà danh tiếng phổ biến nhất thì lại có nguồn gốc ít người biết đến. Moses được tìm thấy; Chúa Giêsu sinh ra trong chuồng chiên, còn Mahomet là người lái la.
  • 1884, Mark Twain, Adventures of Huckleberry Finn (Những cuộc phiêu lưu của Huckleberry Finn) tr. 2
    After supper she got out her book and learned me about Moses and the “Bulrushers;" and I was in a sweat to find out all about him; but by-and-by she let it out that Moses had been dead a considerable long time; so then I didn't care no more about him; because I don't take no stock in dead people.
    Sau bữa ăn tối, bà lấy sách ra, dạy cho tôi về ông Thánh Moses và các bản thánh kinh. Tôi nóng lòng muốn tìm hiểu tất cả về ông ta, nhưng rồi dần dần tôi biết được ra rằng ông ấy chết đã lâu lắm rồi, nên không còn quan tâm gì đến ông nữa. Tôi vẫn thường không mấy tin tưởng vào những người đã chết.[1]
  • 1931 8 tháng 11, Winston Churchill, "Moses", Sunday Chronicle, National Churchill Museum, Thoughts, 205.
    The supreme law-giver, who received from God that remarkable code upon which the religious, moral, and social life of the nation was so securely founded… [and] one of the greatest human beings with the most decisive leap forward ever discernable in the human story.
    Người ban hành luật tối cao, người đã nhận được từ Chúa luật pháp đáng nhớ mà nhờ đó, đời sống tôn giáo, đạo đức và xã hội của quốc gia được thiết lập một cách an ninh… [và] một trong những người vĩ đại nhất với bước nhảy vọt mang tính quyết định nhất từng thấy được trong câu chuyện nhân loại.
  • 1937, Albert Einstein, "Moral Decay" trong Out of My Later Years (1950)
    Who can doubt that Moses was a better leader of humanity than Machiavelli?
    Ai có thể nghi ngờ rằng Moses là lãnh đạo nhân loại giỏi hơn Machiavelli?

Xem thêm[sửa]

Tham khảo[sửa]

  1. ^ Mark Twain (2013). Những cuộc phiêu lưu của Huck Finn. Phạm Thị Thận dịch. Nhà xuất bản Văn Học. 

Liên kết ngoài[sửa]

Wikipedia
Wikipedia
Wikipedia có bài viết về: