Sách Các Quan Xét

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Ghê-đê-ôn tạ ơn Chúa về sương trên lốt chiên (Quan 6:36-40)

Sách Các Quan Xét (tiếng Hebrew: ספר שופטים Sefer Shoftim) là sách thứ bảy trong Cựu Ước lẫn toàn bộ Kinh Thánh. Theo niên đại trong Kinh Thánh, sách ký thuật lại khoảng thời gian từ Sách Giôsuê cho đến khi người Do Thái thành lập vương quốc trong Sách Samuên, các quan xét đóng vai trò là những thủ lĩnh tạm thời. Khuôn mẫu nhất quán lặp lại là: dân sự bội nghịch Đức Chúa Trời nên bị phó vào tay kẻ thù; họ ăn năn và cầu xin Chúa thương xót, Ngài ban cho một người dẫn dắt thay mặt Chúa có quyền xét đoán trên dân sự; vị thủ lĩnh này giải cứu dân Israel giúp họ được thịnh vượng, nhưng rồi lại đến vòng lặp họ lại bội nghịch, cứ thế lặp lại. Các vị quan xét nổi tiếng có thể kể đến như Othniel, Ehud, Deborah, Gideon, Jephthah và Samson.

Như toàn bộ Cựu Ước, sách được chép trên các cuộn giấy bằng chữ Hebrew cổ, đọc từ phải sang trái.

Kinh Thánh[sửa]

Cái chết của Samson

(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tiếng Việt 1926 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)

  • ד וַיְהִי, כְּדַבֵּר מַלְאַךְ יְהוָה אֶת-הַדְּבָרִים הָאֵלֶּה, אֶל-כָּל-בְּנֵי, יִשְׂרָאֵל; וַיִּשְׂאוּ הָעָם אֶת-קוֹלָם, וַיִּבְכּוּ.
    Thiên sứ của Đức Giê-hô-va vừa nói dứt lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên, thì cả dân sự bèn cất tiếng lên khóc. (Quan 2:4)
  • ד וַיִּהְיוּ, לְנַסּוֹת בָּם אֶת-יִשְׂרָאֵל--לָדַעַת, הֲיִשְׁמְעוּ אֶת-מִצְוֺת יְהוָה, אֲשֶׁר-צִוָּה אֶת-אֲבוֹתָם, בְּיַד-מֹשֶׁה.
    Đức Giê-hô-va dùng các dân tộc nầy để thử thách Y-sơ-ra-ên, đặng xem thử chúng nó có ý vâng theo các điều răn mà Ngài cậy Môi-se truyền cho tổ phụ chúng nó chăng. (Quan 3:4)
    • Đức Giê-hô-va dùng các dân tộc nầy để thử nghiệm Y-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà Ngài dùng Môi-se truyền cho tổ phụ họ chăng. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
    • Các dân ấy được dùng để thử lòng dân I-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà CHÚA đã dùng Mô-sê truyền dạy cho các tổ tiên của họ chăng. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
    • Các dân tộc nầy được dùng để thử lòng dân Y-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà CHÚA đã dùng Môi-se truyền dạy cho các tổ phụ họ chăng. (Bản Dịch Mới -NVB)
    • Các dân đó còn sống trong xứ để thử dân Ít-ra-en xem họ có vâng theo mệnh lệnh mà Ngài đã ban cho các tổ tiên qua Mô-se hay không. (Bản Phổ Thông -BPT)
    • Các dân này được Chúa dùng để thử người Y-sơ-ra-ên, xem họ có tuân theo các giáo lệnh Ngài đã truyền dạy họ qua Mai-sen hay không. (Bản Diễn Ý -BDY)
    • Chúng có đó để thử thách Israel, hầu biết được họ có vâng nghe (hay không) các lịnh Yavê đã truyền dạy cha ông họ nhờ tay Môsê. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
    • Chúng còn đó để thử thách Ít-ra-en, xem họ có tuân giữ mệnh lệnh ĐỨC CHÚA đã dùng ông Mô-sê mà truyền cho cha ông họ hay không. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
  • ח וַיִּשְׁלַח יְהוָה אִישׁ נָבִיא, אֶל-בְּנֵי יִשְׂרָאֵל; וַיֹּאמֶר לָהֶם כֹּה-אָמַר יְהוָה אֱלֹהֵי יִשְׂרָאֵל, אָנֹכִי הֶעֱלֵיתִי אֶתְכֶם מִמִּצְרַיִם, וָאֹצִיא אֶתְכֶם, מִבֵּית עֲבָדִים.
    nên Đức Giê-hô-va sai một đấng tiên tri đến cùng dân Y-sơ-ra-ên. Người nói cùng chúng rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, rút các ngươi khỏi nhà nô lệ, (Quan 6:8)
  • י וַיֹּאמְרוּ הָעֵצִים, לַתְּאֵנָה: לְכִי-אַתְּ, מָלְכִי עָלֵינוּ.
    Các cây cối lại nói cùng cây vả rằng: Hãy đến cai trị chúng tôi. (Quan 9:10)
  • יז וַיַּגֶּד-לָהּ אֶת-כָּל-לִבּוֹ, וַיֹּאמֶר לָהּ מוֹרָה לֹא-עָלָה עַל-רֹאשִׁי--כִּי-נְזִיר אֱלֹהִים אֲנִי, מִבֶּטֶן אִמִּי; אִם-גֻּלַּחְתִּי וְסָר מִמֶּנִּי כֹחִי, וְחָלִיתִי וְהָיִיתִי כְּכָל-הָאָדָם.
    Người bèn tỏ hết sự lòng mình mà rằng: Dao cạo chẳng hề đưa qua đầu ta, vì từ trong lòng mẹ, ta đã làm người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời. Nếu ta bị cạo, sức lực ta sẽ lìa khỏi ta, ta tất trở thành yếu như người khác. (Quan 16:17)

Danh ngôn liên quan[sửa]

Tượng Samson đánh sư tử tại Nga
  • She (Hackett) notes that the period of judges was a transitional period of instability, and based on historical analogies suggests that "women could fill leadership roles in this era of decentralized power and ad hoc leaders". - Marc Zvi Brettler, The Book of Judges, 2002, tr. 107
    Học giả lưu ý rằng thời các quan xét là giai đoạn bất ổn chuyển tiếp và dựa trên loại suy lịch sử cho thấy"phụ nữ có thể đảm nhận vai trò lãnh đạo trong thời đại quyền lực phân tán và thực sự là các thủ lĩnh tạm thời đặc biệt".
  • Its tales, full of dynamic action and suspense, have inevitably left a lasting impression on readers. - P. Deryn Guest[1]
    Những câu chuyện trong sách tràn đầy tình tiết sôi động và hồi hộp chắc chắn để lại ấn tượng lâu dài trong lòng độc giả.
  • They sometimes jump off the pages, like the tales of Gideon or Samson, surprising the reader with actions or words that are completely unexpected. - Victor H. Matthews, Judges and Ruth, 2004, tr. 3
    Đôi lúc những câu chuyện nhảy khỏi trang giấy, như khi kể về Gideon hoặc Samson, khiến độc giả kinh ngạc về hành động hoặc lời nói hoàn toàn bất ngờ.
  • Judges is one of the most exciting portions of the grand traditional history of the people Israel that runs from Genesis throug 2 Kings, especially to those who share a deep appreciation for epic-style literature. - Susan Niditch, Judges: A Commentary, 2008, tr. 291
    Các Quan Xét là một trong những phần thú vị nhất của lịch sử truyền thống dân tộc Israel phong phú kéo dài từ Sáng thế ký đến Các Vua, đặc biệt đối với những ai có chung niềm yêu thích văn thơ sử thi một cách sâu sắc.
  • The lesson is a true and valuable one, and one which no generation can afford to neglect. Righteousness does exalt a nation, and when the standard of national religion is a base or unworthy one, disaster is sure to follow sooner or later. - Henry Craven Ord Lanchester, The Book of Judges, 1915, tr. xxiv
    Bài học (của sách) là chân lý và có giá trị, không thế hệ nào có thể bỏ qua. Sự công chính nâng tầm dân tộc, và khi quốc giá hạ thấp chuẩn mực hay không còn xứng đáng, chắc chắn tai họa sẽ đến chẳng chóng thì chầy.

Xem thêm[sửa]

Tham khảo[sửa]

  1. ^ James D.G. Dunn; John William Rogerson, ed (2003). Eerdmans Commentary on the Bible. Eerdmans. p. 190. ISBN 978-0-8028-3711-0. 

Liên kết ngoài[sửa]

Wikipedia
Wikipedia
Wikipedia có bài viết về: